CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2221 Nghiên cứu chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường thể 2 bằng Cystatin C huyết thanh / Đặng Anh Đào, Trần Hữu Dũng // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 44-51 .- 610
Nghiên cứu chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường thể 2 bằng Cystatin C huyết thanh. Nghiên cứu cho thấy nồng độ Cystatin C huyêt thanh ở bệnh nhân đái tháo đường thể 2 cao hơn nhóm chứng. Nồng độ Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường thể 2 tăng dần theo mức độ Albumin niệu. Có mối tương quan giữa mức lọc cầu thận ước đoán dựa vào Cystatin C và mức lọc cầu thận xạ hình thận. Có mối tương quan nghịch giữa Nồng độ Cystatin C huyết thanh với mức lọc cầu thận ước đoán.
2222 Nghiên cứu điều trị nhiễm khuẩn niệu ở bệnh nhân tắc nghẽn đường tiết niệu trên do sỏi / Lê Đình Đạm, Nguyễn Khoa Hùng, Lê Đình Khánh // Y dược học (Điện tử) .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 9-13 .- 610
Đánh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn niệu trên 9 bệnh nhân viêm thận cấp do sỏi được điều trị tại Bệnh viện Đại học Y dược Huế từ 10/2015 đến 5/2015. Kích thước trung bình của sỏi là 23,67 cộng trừ 11,88 mm. 9 bệnh nhân được dẫn lưu tắc nghẽn bằng đặt thông niệu quản JJ và dùng kháng sinh. Sau dẫn lưu tắc nghẽ và sử dụng kháng sinh, đa số các bệnh nhân cải thiện tốt về mặt lâm sàng và các chỉ số cận lâm sàng.
2223 Một số yếu tố liên quan với tình trạng hemoglobin ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục / Vương Tuyết Mai, Nguyễn Duy Hưng, Đỗ Gia Tuyển // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 50-55 .- 610
Mô tả loạt bệnh được thực hiện trên 70 bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai. Kết quả cho thấy có mối tương quan nghịch giữa ure và creatinin với nồng độ Hb. Có mối tương quan thuận giữa Albumin và protein với Hb. Liều EPO được điều chỉnh theo đáp ứng của bệnh nhân dựa trên chỉ số Hb.
2224 Khảo sát tình trạng acid uric máu ở bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường / Vương Tuyết Mai, Võ Đức Linh, Nguyễn Thúy Hằng // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 67-72 .- 610
Khảo sát tình trạng Acid uric máu trên 111 bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn từ 01/2014 đến 7/2015. Kết quả cho thấy nồng độ acid uric trung bình ở các đối tương nghiên cứu là 409,2 cộng trừ 135,6 micromol/L. Nồng độ acid uric cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê các nhóm tuổi, giới, mức lọc cầu thận, HbA1C của bệnh nhân.
2225 Nghiên cứu tỷ lệ Microalbumin niệu dương tính ở bệnh nhân đái tháo đường / Hoàng Thu Hà, Trần Thị Thu Hương, Uông Thị Thu Hương // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 62-66 .- 610
Nghiên cứu tỷ lệ Microalbumin niệu dương tính trên 61 bệnh nhân đái tháo đường. Tỷ lệ bệnh nhân đái đường type 2 có microalbumin niệu là 19,7 phần trăm. Thời gian mắc bệnh ở nhóm microalbumin (+) cao hơn so với nhóm microalbumin (-). Mức lọc cầu thận ước tính ở nhóm microalbumin (+) thấp hơn so với nhóm microalbumin (-).
2226 Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh u nguyên bào thận trên cắt lớp vi tính trước và sau điều trị hóa chất theo phác đồ SIOP / Lê Hồng Nhung, Nguyễn Xuân Hiền // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 91-95 .- 610
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh u nguyên bào thận trên cắt lớp vi tính trước và sau điều trị hóa chất theo phác đồ SIOP trên 61 bệnh nhân trong giai đoạn từ 2009-2016. Sau điều trị hóa chất khối u giảm thể tích trung bình 21 phần trăm, trong đó đáp ứng tốt theo tiêu chuẩn của WHO là 44,2 phần trăm và theo tiêu chuẩn MASS là 53,8 phần trăm. Tuy nhiên, tiến triển u theo tiêu chuẩn WHO cao hơn gấp 4 lần so với nghiên cứu của SIOP.
2227 Yếu tố liên quan với viêm nha chu ở người bệnh thận mạn / Phạm Anh Vũ Thụy // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 13-17 .- 610
Xác định các yếu tố liên quan với viêm nha chu trên 120 bệnh nhân bệnh thận mạn và 120 người không mắc bệnh thận mạn tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ viêm nha chu trên nhóm bệnh thận mạn là 65 phần trăm, cao hơn so với nhóm không bệnh thận mạn là 30 phần trăm. Người trên 60 tuổi có số chênh viêm nha chu là 1,93 phần trăm so với người trẻ hơn 60 tuổi. Có mối liên quan giữa viêm nha chu và bệnh thận mạn.
2228 Mối liên quan của chỉ số ABI với tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 / Nguyễn Minh Núi, Cấn Văn Mão // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 27-30 .- 610
Đo chỉ số cổ chân cánh (chỉ số ABI) và đánh giá tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 27,0 phần trăm số bệnh nhân đái tháo đường bí tổn thương động mạch chi đưới mức độ trung bình và 11,0 phần trăm mức độ nặng. Chỉ số ABI thấp hơn rõ rệt ở bệnh nhân có dầy thất trái, tổn thương võng mạc hoặc có tổn thương thận.
2229 Trào ngược bàng quang niệu quản giai đoạn sớm ở bệnh nhân tổn thương tủy sống / Đỗ Đào Vũ, Nguyễn Hoàng Long // .- 2017 .- Số 2 .- .- 610
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan và hậu quả của trào ngược bàng quang niệu quản đến chức năng dường tiết niệu trên 100 bệnh nhân tổn thương tủy sống điều trị tại bệnh viện Bạch Mai. Kết quả cho thấy vị trí tổn thương, phương pháp thoát nước tiểu, độ giãn nở bàng quang giảm, bất đồng vận bàng quang cơ thắt, áp lực trong bàng quang cao là yếu tố quan trọng liên quan đến biến chứng trào ngược bàng quang niệu quản. Biến chứng nhiễm khuẩn ngược dòng là phổ biến và suy thận chiếm gần 50 phần trăm ở những bệnh nhân bị trào ngược.
2230 Phân tích di truyền và phả hệ các dạng lai “tự nhiên/ hỗn hợp” (Natural/ admixed hybrid) và lai “chéo ngược” (Introgressive hybrid) của sán lá gan Fasciola Spp. ở Việt Nam / Nguyễn Thị Bích Nga, Đỗ Thị Roan, Nguyễn Thị Khuê // Công nghệ Sinh học .- 2018 .- Số 16(3) .- Tr. 423-430 .- 570
Sử dụng chuỗi amino acid suy diễn từ 3 gen mỗi loài, tính toán khoảng cách di truyền và tương quan phả hệ giữa các loài trong họ Fasciolidae và trong lớp Trematoda.