CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2091 Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa van hai lá trong bệnh van tim thoái hóa / Lê Quang Thứu, Nguyễn Đức Hiền, Nguyễn Xuân Hùng // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 84-88 .- 610
Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa van hai lá trong bệnh van tim thoái hóa trên 41 bệnh nhân tại bệnh viện Trung ương Huế từ 12/2013 đến 8/2015. Kết quả cho thấy mức độ hở van hai lá 3/4 chiếm 58,5% và hở 4/4 chiếm 41,5%/ Tổn thương thường gặp là sa lá van chiếm 92,7%. Các kỹ thuật sửa van có đặt vòng van nhân tạo, cắt và khâu mô van, đóng chẻ lá van, đóng mép van. Kết quả sau mổ: HỞ van hai lá dưới 1/4 chiếm 82,5%, phân suất tống máu trung bnihf tăng lên 60 ± 6,4%. Biến chứng sau mổ có chảy máu, tràn dịch màng ngoài tim.
2092 Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính 256 dãy hai bóng phát tia và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát / Tô Thị Mai Hoa, Lưu Quang Minh, Phạm Thị Hồng Thi // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 64-70 .- 610
Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính 256 dãy hai bóng phát tia và một số yếu tố nguy cơ ở 186 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam từ 11/2014 đến 6/2016. Kết quả cho thấy tỷ lệ và mức độ hẹp động mạch vành có liên quan tới tuổi cao và giới tính là nam. Nhóm bệnh nhân có BMI từ 23 trở lên có tỷ lệ tổn thương động mạch vành cao hơn nhóm bệnh nhân có BMI dưới 23. Tổn thương mạch vành ở bệnh nhân tăng huyết áp có đái tháo đường cao hơn ở nhóm không có đái tháo đường. Nhóm bệnh nhân có hút thuốc lá hoặc lạm dụng bia rượu có tỷ lệ hẹp động mạch vành cao hơn nhóm không hút thuốc hoặc không uống nhiều bia rượu. Nguy cơ hẹp động mạch vành cũng gặp ở bệnh nhân tăng CRP máu.
2093 Nghiên cứu sự thay đổi một số thông số đánh giá huyết động mạch máu gan ở bệnh nhân xơ gan / Dương Quang Huy, Lê Quang Nhựt // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 42-46 .- 610
Nghiên cứu sự thay đổi một số thông số đánh giá huyết động mạch máu gan ở 117 bệnh nhân xơ gan Child-Pugh B/C và 45 người nhóm chứng tại bệnh viện quân y 103. Kết quả cho thấy có 86,3% bệnh nhân xơ gan có chiều dòng chảy tĩnh mạch cửa hướng gan với đường kính giãn, vận tốc và lưu lượng dòng chảy giảm so với các thông số tương ứng ở nhóm chứng. Động mạch gan giãn có vận tốc dòng chảy tăng, đường kính và vận tốc tĩnh mạch gan giảm so với nhóm chứng. Có mối tương quan thuận khá chặt chẽ giữa lưu lượng tĩnh mạch cẳ với vận tốc tâm thu tĩnh mạch gan.
2094 Khảo sát nồng độ amylase huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối / Lê Quang Hải, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Thị Thu Hương // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 36-41 .- 610
Khảo sát nồng độ amylase huyết thanh ở 108 bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối có mức lọc cầu thận <15ml/phút/1,73m2 da. Kết quả cho thấy nồng độ amylase máu trung bình nhóm bệnh nhân là 82,0 + 40,1 U/L. Có 74,1% bệnh nhân tăng nồng độ amylase máu. Không có sự khác biệt về nồng độ trung bình và tỷ lệ tăng amylase máu ở nhóm bệnh nhan có và chưa lọc máu. Nồng độ amylase máu tương quan nghịch với mức lọc cầu thận ở nhóm bệnh nhân chưa lọc máu, tương quan thuận với nồng đồ creatinine, cholesterol và triglyceride máu, với hệ sống tương quan lần lượt là r= -0,31; 0,31; 0,32; 0,35.
2095 Tình hình sử dụng kháng sinh kinh nghiệm và đề kháng kháng sinh ở bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy / Trần Hữu Thông, Ngô Đức Ngọc // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 29-35 .- 610
Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh kinh nghiệm và đề kháng kháng sinh ở bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy điều trị tại bệnh viện Bạch Mai từ 01/2009 đến 12/2013. Kết quả cho thấy vi khuẩn A. baumannii chiếm tỷ lệ cao nhất với 36 ca chiếm 49,3%, tiếp theo là K. pneumoniae với 11 ca chiếm tỷ lệ 15,1%, P. aeruginosa gặp với 8 ca chiếm tỷ lê 11,0%. Tỷ lệ kháng kháng sinh ở nhóm nhiễm A. baumannii cao, chỉ trừ colistin.
2096 Đặc điểm lâm sàng bệnh xơ cứng bì hệ thống / Bùi Thị Vân, Nguyễn Mai Dung // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 15-20 .- 610
Khảo sát đặc điểm lâm sàng bệnh xơ cứng bì hệ thống trên 60 bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả cho thấy có 86,6% bệnh nhân có biểu hiện sưng nề, căng cứng da xuất hiện đầu tiên, 81,6% bệnh nhân có hiện tượng Raynaud, tổn thương da gặp 96,7%, vị trí tổn thương da hay gặp nhất là bàn - ngón tay chiếm 91,7%, tổn thương đường tiêu hóa chiếm 78,3%, tổn thương hô hấp chiếm 60,0%, tổn thương tim mạch và khớp gặp ở 40% bệnh nhân.
2097 Tìm hiểu nguy cơ tạo cục máu đông tại mối nói vi phẫu mạch máu khi dịch chuyển vạt tự do kết hợp đồng thời với cấy ghép chất liệu silicone / Nguyễn Thế Hoàng // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 136-142 .- 610
Tìm hiểu nguy cơ tạo cục máu đông tại mối nói vi phẫu mạch máu khi dịch chuyển vạt tự do kết hợp đồng thời với cấy ghép chất liệu silicone. 2 mô hình được thực hiện để so sánh gồm mối nối vi phẫu được đặt tiếp xúc trực tiếp với silicone (mô hình 1) và mối nối vi phẫu không tiếp xúc trực tiếp với silicone (mô hình 2). Kết quả cho thấy tất cả các mối nối vi phẫu trong mô hình 1 đều bị tắc mạch sau khi mổ do hình thành cục máu đông tại mối nối. Ngược lại, các mối nối vi phẫu trong mô hình 2 đều thông. Quá trình tân tạo tuần hoàn ở mô hình 2 cũng nhanh hơn rõ rệt so với mô hình 1.
2098 Nghiên cứu tác dụng giảm đau sau mổ nộ soi cắt tử cung hoàn toàn của phương pháp tiêm thấm ropivacain 0,25% vào vị trí chọc trocar / Vũ Văn Du, Đặng Thị Minh Nguyệt // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 110-114 .- 610
Nghiên cứu tác dụng giảm đau sau mổ nộ soi cắt tử cung hoàn toàn của phương pháp tiêm thấm ropivacain 0,25% vào vị trí chọc trocar. Tổng số 60 bệnh nhân được chia làm 2 nhóm, nhóm nghiên cứu tiêm thấm 20ml dung dịch thuốc tê ropivacain 0,25% vào 4 vị trí chọc trocar ở thành bụng bệnh nhân sau khi kết thúc phẫu thuật và nhóm chứng không tiêm thuốc tê vào vị trí chọc trocar. Kết quả trong 6 giờ đầu sau mổ, nhóm nghiên cứu có điểm đau VAS thấp hơn so với nhóm chứng cả khi nghỉ ngơi cũng như khi vận động. Tỷ lệ bệnh nhân cần phải sử dụng morphin trong 6 giờ đầu cũng giảm hơn so với nhóm chứng, lượng morphin tiêu thụ trong 6 giờ đầu của nhóm nghiên cứu cũng thấp hơn so với nhóm chứng.
2099 Đánh giá kết quả cấy implant nha khoa có ghép xương đồng loại đông khô khử khoáng VB KC - 09.02 / Trương Uyên Cường, Nguyễn Khang, Lê Hưng // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 115-121 .- 610
Đánh giá kết quả cấy implant nha khoa có ghép xương đồng loại đông khô khử khoáng VB KC - 09.02 trên 51 bệnh nhân với 137 implant có ghép xương đồng loại đông khô khử khoáng VB KC - 09.02. Kết quả cho thấy mức độ ổn định sơ khởi ngay sau phẫu thuật chủ yếu trong khoảng 30 - 50N/cm2 Ià 55,5%. 100% bệnh nhân đau sau phẫu thuật. Tỷ lệ thành công trong nghiên cứu là 97,8%. Mức độ tiêu xương trung bình trước phục hình là 0,596 ± 0,126mm. Kết quả phục hồi chức năng tốt tăng dần từ 74,4 -84,6%. Kết quả phục hồi thẩm mỹ giảm dần từ 73,6 - 63,1%. Tỷ lệ viêm quanh implant dao động từ 8,8 đến 25,6%.
2100 Tìm hiểu khả năng sử dụng của cuống tĩnh mạch và động mạch đơn độc trong vạt tân tạo tuần hoàn / Nguyễn Thế Hoàng // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 86-90 .- 610
Tìm hiểu khả năng sử dụng của cuống tĩnh mạch (mô hình I) và động mạch đơn độc (mô hình 2) trong vạt tân tạo tuần hoàn trên động vật thực nghiệm là thỏ Chinchilla Bastard. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt nào của hệ tuần hoàn mới giữa 2 mô hình nghiên cứu các khoảng thời gian đánh giá. Sau 20 ngày hệ mạch máu trong vạt ở cả 2 mô hình nghiên cứu được công nhận là điểm hình gióng như nhóm chứng.