CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2091 Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của pet/ct đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên / Hồ Thùy Như, Nguyễn Xuân Cảnh, Lâm Huyền Trân // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 15 - 19 .- 610
Đánh giá hiệu quả của liệu pháp hút áp lực âm đối với vết thương dẫn lưu áp xe cổ và mô tả các bước tiến hành áp dụng liệu pháp hút áp lực âm ở vết thương dẫn lưu áp xe cổ.
2092 Chế tạo cộng hợp ochratoxin albumin huyết thanh bò bằng phương pháp ester hoạt hóa trong môi trường micelle / Dương Ngọc Diễm, Đỗ Thị Kim Yến, Nguyễn Thị Nguyệt Thu // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 117 - 124 .- 610
Ochratoxin A (OTA) là hapten nên không có tính sinh miễn dịch. Do đó, cần gắn OTA với 1 chất có tính sinh miễn dịch để kích thích tạo kháng thể đặc hiệu. Việc lựa chọn phương pháp cộng hợp và xác định hiệu suất cộng hợp đóng vai trò đặc biệt quan trọng để chế tạo được cộng hợp tốt nhất và dự đoán sớm kết quả gây miễn dịch. Bài viết lựa chọn phương pháp thích hợp để tạo cộng hợp, xác định mật độ gắn OTA lên albumin huyết thanh bò (Bovine Serum Albumin, BSA) và đánh giá đáp ứng kháng thể tạo thành của cộng hợp OTA BSA tự tạo so với OTA-BSA thương mại.
2093 Định típ phức hợp kháng nguyên bạch cầu người (hla: human leukocyte antigen) bằng phương pháp giải trình tự thế hệ mới / Mai Phương Thảo, Lê Gia Hoàng Linh, Nguyễn Thế Vinh // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 111 - 116 .- 610
Phức hợp kháng nguyên bạch cầu người (HLA: human leukocyte antigen) là phức hợp các protein màng tế bào đóng vai trò quan trọng trong điều hòa miễn dịch. Định típ HLA rất cần thiết cho việc ghép tạng cũng như ghép tế bào gốc. Giải trình tự thế hệ mới là một công cụ hiện đại giúp định típ HLA dễ dàng, nhanh chóng và dần trở thành xu hướng trên toàn thế giới. Áp dụng trên 66 đối tượng tình nguyện tham gia nghiên cứu được định típ HLA bằng phương pháp giải trình tự thế hệ mới kết hợp với phân tích sinh tin học trên phần mềm Assign Trusight HLA v2,0. Kết quả đã định típ HLA lớp I và lớp II của 66 đối tương tham gia nghiên cứu bằng phương pháp giải trình tự thế hệ mới và thu thập được phân bố các kiều gen HLA phổ biến ở người Việt Nam.
2094 Kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật laser vi phẫu qua đường miệng trong điều trị ung thư họng miệng giai đoạn sớm / Trần Phan Chung Thủy, Nguyễn Thành Tuấn // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 86 - 91 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư họng miệng giai đoạn sớm và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi vi phẫu qua đường miệng bằng Laser CO2.
2095 Một số vấn đề liên quan đến sử dụng insulin chưa phù hợp trên bệnh nhân đái tháo đường tại một bệnh viện tuyến Trung ương / Nguyễn Thị Thảo, Hoàng Thị Trang, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Phạm Thị Thúy Vân // Dược học .- 2019 .- Số 9 (Số 521 năm 59) .- Tr. 11-17 .- 610
Nghiên cứu chỉ ra các vấn đề liên quan đến sử dụng insulin của bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt là trên nhóm bệnh nhân có kiểm soát đường huyết kém để từ đó có những giải pháp phù hợp.
2096 Nghiên cứu định lượng rosuvastatin trong huyết tương người bằng phương pháp sắc ký lỏng-khối phổ / Tạ Mạnh Hùng, Phan Thị Nghĩa, Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Thị Thu Hòa // Dược học .- 2019 .- Số 9 (Số 521 năm 59) .- Tr. 22-27 .- 610
Nghiên cứu định lượng rosuvastatin trong huyết tương người bằng phương pháp sắc ký lỏng với detctor khối phổ kiểu tứ cực chập ba (LC-MS/MS).
2097 Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh / Đỗ Đình Vinh, Trần Ngọc Phương Minh, Hà Nguyễn Y Khuê // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 185 - 190 .- 610
Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là loại nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp và có tỷ lệ tử vong cao. Tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD TPHCM), phác đồ điều trị VPBV đã được ban hành vào năm 2015. Tuy nhiên, việc áp dụng phác đồ vào thực tế điều trị cần được giám sát và đánh giá để đưa ra các biện pháp giúp cải thiện việc sử dụng kháng sinh một cách an toàn, hợp lý, hiệu quả. Bài viết khảo sát các tác nhân gây bệnh và việc sử dụng kháng sinh, đánh giá tính hợp lý trong chỉ định kháng sinh và xác định các yếu tố liên quan đến đáp ứng điều trị.
2098 Hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa gan mật tụy tại bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh / Đỗ Bích Ngọc, Đặng Nguyễn Đoan Trang // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 178 - 184 .- 610
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh, đánh giá tính hợp lý và hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
2099 Đánh giá hiệu quả của việc chuyển đổi kháng sinh từ đường tiêm sang đường uống tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh / Hà Nguyễn Y Khuê, Huỳnh Thị Hoài Thu, Trần Hoàng Tiên // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 170 - 177 .- 610
Chuyển đổi kháng sinh từ đường tiêm (IV) sang đường uống (PO) là hoạt động trong chương trình giám sát sử dụng kháng sinh và đã được chứng minh là hiệu quả, an toàn và tiết kiệm chi phí. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của việc chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh với các mục tiêu: So sánh tỷ lệ chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh từ IV sang PO; thời gian điều trị kháng sinh IV và PO; thời gian nằm viện; chi phí kháng sinh trước và sau can thiệp.
2100 Thiết lập chất đối chiếu và kiểm nghiệm tạp b và tạp c của Glimepirid trong nguyên liệu và chế phẩm Glimepirid / Võ Thị Hằng Nga, Trương Ngọc Tuyền, Nguyễn Đức Tuấn // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 161 - 169 .- 610
Công bố việc thiết lập chất đối chiếu tạp B và tạp C kiểm nghiệm tạp B và tạp C của glimepirid trong nguyên liệu và chế phẩm glimepirid, sử dụng chất đối chiếu tạp B và tạp C đã được thiết lập. Kết quả đánh giá và thiết lập chất đối chiếu tạp B và C cho thấy chất này đủ điều kiện để đăng ký chuẩn quốc gia với độ tinh khiết sắc ký được xác định lần lượt là 99,43% và 99,87% tính trên nguyên trạng. Kết quả kiểm tra tạp B và tạp C trong một số nguyên liệu và chế phẩm chứa glimepirid đang lưu hành tại Việt Nam cho thấy hàm lượng tạp B và tạp C đều nằm trong giới hạn cho phép theo qui định của USP 40.