CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2091 Giải phẫu học ứng dụng cung động mạch gan tay và động mạch ngón tay / Phan Thế Nhựt, Đỗ Phước Hùng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 157 - 162 .- 610
Xác định các dạng của cung động mạch gan tay, động mạch gan ngón chung và sự liên quan của các động mạch này với các mốc giải phẫu của bàn tay.
2092 Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng dây chằng bên của khớp bàn đốt ngón một bàn tay / Trần Xuân Hiệp, Cao Thỉ // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 176 - 180 .- 610
Bài viết xác định kích thước (dài, rộng, dày), vị trí bám, liên quan với các cấu trúc xung quanh của dây chằng bên trụ, bên quay của khớp bàn đốt ngón 1 bàn tay.
2093 Một số đặc điểm giải phẫu động mạch thận đoạn ngoài nhu mô ở người Việt Nam / Nguyễn Phước Vĩnh, Nguyễn Quang Hiển, Dương Văn Hải // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 289 - 293 .- 610
Mô tả về mặt giải phẫu học sự phân bố và chia nhánh của các động mạch thận đoạn ngoài nhu mô thận, đồng thời xác định đặc điểm sự cấp máu cho nhu mô thận. Kết quả đa số thận có 1 động mạch thận chính (90%), 5% có động mạch cực trên và 2,5% có động mạch cực dưới xuất phát từ động mạch chủ bụng. Động mạch thận thường phân nhánh ngoài xoang thận (77,78%). Các động mạch thận có thể phân thành 3 nhóm: Nhóm I (động mạch thận phân đôi 2 ngành trước sau bể thận, 52,78%), nhóm II (động mạch thận có nhánh bên và phân đôi 2 ngành trước sau bể thận, 25,00%), nhóm III (động mạch thận chia ba hoặc chia tư, 22,22%). Trong nhóm I, ngành động mạch đi trước bể thận có 4 dạng: dạng chia đôi (47,37%), dạng chia ba (26,32%), dạng chia tư (10,53%) và dạng trục chính (15,79%); ngành động mạch đi sau bể thận có 2 dạng: Dạng trục chính (78,95%) và dạng phân đôi (21,05%). Nhìn chung, vùng cấp máu của phân nhánh trước rộng hơn phân nhánh sau.
2094 Ứng dụng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trong tái tạo vú / Nguyễn Văn Phùng, Nguyễn Anh Tuấn, Vũ Quang Vinh // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 284 - 288 .- 610
Bài viết đánh giá kết quả ứng dụng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trong tái tạo vú. Kết quả trên lâm sàng, 30 vạt đã được sử dụng: 28 vạt sống hoàn toàn, 2 vạt bị hoại tử toàn bộ, tỉ lệ hoại tử mỡ là 6,7%.
2095 Chỉ định và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u trung thất nguyên phát / Huỳnh Quang Khánh, Bùi Thị Hương Giang, Trần Quyết Tiến // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 246 - 253 .- 610
Phân tích kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị u trung thất nguyên phát và mối liên quan của các yếu tố trên chấn thương ngực với kết quả này. Từ đó đề xuất chỉ định phẫu thuật nội soi điều trị.
2096 Nghiên cứu hiện tượng trì hoãn tuần hoàn vạt hai cuống mạch trên thỏ / Trương Trí Hữu, Vũ Văn Thức // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 234 - 239 .- 610
Bài viết đánh giá tác động của hiện tượng trì hoãn trong việc làm thay đổi tuần hoàn trong vạt da. Kết quả số lượng vòng nối trung bình của: nhóm chứng là 0 vòng nối (không có thông nối), của nhóm trì hoãn 7 ngày là 2,3 vòng nối, của nhóm trì hoãn 14 ngày là 4,2 vòng nối, của nhóm 21 ngày là 4,3 vòng nối. Kết quả ở cả 3 thời điểm đều có sự tăng sinh vòng nối ở nhóm trì hoãn so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Đường kính gốc cuống mạch: Đường kính trung bình cuống mạch nơi gốc vạt (động mạch ngực lưng) ở các nhóm: nhóm chứng là 0,617mm; nhóm trì hoãn 7 ngày là 0,756mm; nhóm trì hoãn 14 ngày là 0,945mm; nhóm trì hoãn 21 ngày là 0,95mm. Kết quả này cho thấy có sự gia tăng đáng kể đường kính cuống mạch của nhóm trì hoãn so với nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Số lượng tân mạch tại vùng thông nối:Số lượng tân mạch trung bình tại vị trí vòng nối dưới kính hiển vi quang học của nhóm chứng là 4,1 tân mạch, của nhóm trì hoãn 7 ngày là 6,4 tân mạch, của nhóm trì hoãn 14 ngày là 8,8 tân mạch, của nhóm 21 ngày là 8,9 tân mạch. Qua số lượng tân mạch thống kê trên, ở cả 3 thời điểm đều có sự tăng sinh tân mạch ở nhóm trì hoãn so với nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
2097 Phẫu thuật robot qua ngả ngực cắt thực quản với nạo hạch 3 vùng điều trị ung thư thực quản: Kinh nghiệm bước đầu / Lâm Việt Trung, Trần Phùng Dũng Tiến // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 330 - 335 .- 610
Đánh giá kết quả bước đầu áp dụng Robot Davinci trong phẫu thuật cắt thực quản nạo hạch 3 vùng điều trị ung thư thực quản tại bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả từ 8/2018 – 2/2019, có 5 trường hợp phẫu thuật Robot Da vinci phẫu thuật cắt thực quản nạo hạch 3 vùng điều trị ung thư thực quản tại bệnh viện Chợ Rẫy. Cả 5 bệnh nhân là nam giới, tuổi trung bình 61,2 ± 8,6. Vị trí u 1/3 giữa 3 ca và 1/3 dưới hai ca. Tất cả bệnh nhân đều trong giai đoạn III theo NCCN, trong đó cT3 ba trường hợp, cT4a hai trường hợp. Tất cả bệnh nhân đều được hoá trị tân hỗ trợ với Docetaxel, Cisplatin và Capecitabin trước mổ 3 chu kỳ. Thời gian từ sau hoá trị đến lúc mổ trung bình 4-6 tuần. Thời gian mổ thì ngực với Robot trung bình 120 phút. Thời gian mổ tổng cộng trung bình 380 phút. Thì bụng được thực hiện bằng nội soi thông thường. Không có tai biến trong mổ, lượng máu mất không đáng kể. Chỉ có 1 trường hợp nhiễm trùng vết mổ cổ sau mổ. Không có xì rò miệng nối thực quản cổ và không có tử vong.
2098 Nhiễm trùng vết mổ ở bệnh nhân phẫu thuật đại trực tràng tại bệnh viện Chợ Rẫy / Trần Phùng Dũng Tiến, Nguyễn Võ Vĩnh Lộc, Lâm Việt Trung // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 331 - 335 .- 610
Nhiễm trùng vết mổ (NTVM) là nhiễm trùng bệnh viện thường gặp nhất ở các nước đang phát triển. Trong các loại phẫu thuật chương trình, phẫu thuật đại trực tràng có tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ cao nhất. Ở bệnh nhân phẫu thuật đại trực tràng, có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến nhiễm trùng vết mổ. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tỉ lệ NTVM và yếu tố nguy cơ liên quan đến NTVM ở bệnh nhân phẫu thuật đại trực tràng tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu phân tích tiến cứu dữ liệu lâm sàng từ 91 bệnh nhân phẫu thuật đại trực tràng tại bệnh viện Chợ Rẫy liên tục từ tháng 6/2018 đến tháng 9/2018. Kết quả: Tỉ lệ NTVM là 18,7%. Tỉ lệ NTVM nông, sâu và tạng/ổ bụng lần lượt là 11%, 0% và 7,7%. Một bệnh nhân tử vong (5,9%). Phân tích đơn biến xác định 4 yếu tố liên quan đến NTVM với p <0,1 gồm: tuổi, BMI, thời gian mổ và phương pháp mổ. Phân tích đa biến xác định 2 yếu tố nguy cơ độc lập là: BMI và thời gian mổ. Kết luận: Tỉ lệ NTVM ở bệnh nhân phẫu thuật đại trực tràng vẫn còn cao và gây tử vong đáng kể. Yếu tố nguy cơ gồm: BMI cao và thời gian mổ kéo dài.
2099 Phẫu thuật robot tại bệnh viện bình dân: Kết quả hai mươi tháng ứng dụng / Trần Vĩnh Hưng, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Vũ Lê Chuyên // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 309 - 320 .- 610
Bài viết báo cáo 326 trường hợp đầu tiên trong gần 2 năm (20 tháng) dùng hệ thống robot daVinci SiTM thực hiện các trường hợp phẫu thuật ngoại tổng quát và tiết niệu ở người lớn được thực hiện tại các khoa ngoại tổng quát và khoa tiết niệu bệnh viện Bình Dân.
2100 Thiết kế, chế tạo và thử nghiệm camera nha khoa sử dụng kỹ thuật huỳnh quang / // .- 2017 .- Tập 20, Số K2-2017 .- Tr. 84-90 .- 617.69
Sâu răng là một vấn đề sức khỏe răng miệng chính ở hầu hết các nước trên thế giới và là nguyên nhân chính gây mất răng. Việc chẩn đoán sớm bệnh sâu răng là rất quan trọng đối với trẻ em và người lớn trong điều trị và phòng ngừa bệnh tật. Trong nghiên cứu này, một camera huỳnh quang đã được thiết kế và sản xuất cho mục đích trên. Thiết bị này bao gồm một đèn LED 380 nm có khả năng kích thích porphyrins (một loại sản phẩm trao đổi chất của vi khuẩn gây sâu răng) phát ra huỳnh quang, và một máy ảnh nhỏ gọn ghi hình huỳnh quang theo thời gian thực. Thiết bị được kết nối với máy tính thông qua cổng usb. Một phần mềm lưu trữ giúp lưu ảnh và video. Trọng lượng và kích thước của thiết bị phù hợp cho việc kiểm tra lâm sàng trong khoang miệng và có thể được sử dụng trong thực hành nha khoa hàng ngày. Các kết quả kiểm tra cho thấy camera huỳnh quang có thể phát hiện một số loại tổn thương bao gồm mảng bám răng, sâu răng, sâu ẩn và sâu giai đoạn sớm. Bên cạnh đó, công cụ này có một số ưu điểm như không xâm lấn, an toàn (không sử dụng bức xạ ion hóa), cơ động, thời gian thử nghiệm nhanh chóng, và giá thành thấp.