CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2111 Hoạt độ enzyme transaminase ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV tại bốn tỉnh biên giới Việt - Trung / Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Thị Hoa, Trần Bảo Ngọc // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 47-50 .- 610

Xác định hoạt độ enzyme transaminase trên 431 bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV tại bốn tỉnh biên giới Việt - Trung. Kết quả cho thấy hoạt độ và tỷ lệ enzyme transaminase ở nhóm bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV cao hơn so với nhóm bệnh nhân nhiễm HIV đơn thuần. Không có sự khác biệt về hoạt động enzyme transaminase huyết tương theo thời gian sử dụng thuốc ARV, tình trạng sử dụng rượu, ở nhóm bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV cũng như nhóm HIV đơn thuần.

2112 Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe xã hội gánh nặng kinh tế và bệnh tật của người sử dụng chất gây nghiện dạng thuốc phiện khi điều trị bằng methadone tại tỉnh Thái Bình / Phạm Văn Dịu, Phạm Nam Thái, Vũ Phong Túc // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2018 .- Số 3-4 .- Tr. 87-90 .- 610

Nghiên cứu mô tả được tiến hành trên 450 bệnh nhân với mục tiêu mô tả thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, xã hội, gánh nặng kinh tế và bệnh tật của người sử dụng chất gây nghiên dạng thuốc phiện bằng Methadone tại tỉnh Thái Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Loại ma túy được sử dụng chính là Heroin chiếm 83,3 phần trăm, còn lại là ma túy tổng hợp có nguồn gốc từ Methamphetamin (ATS). Sử dụng bằng đường chích tĩnh mạch chiếm 78,0 phần trăm. Bệnh nhân đã từng cai nghiện ma túy nhưng thất bại chiếm 72,2 phần trăm. Tỷ lệ người bệnh nhiễm vi rút HIV, vi rút viêm gan B và vi rút viêm gan C tương ứng là: 8 phần trăm, 10,4 phần trăm, 65,8 phần trăm. Tỷ lệ người bệnh có tiền sự 10,2 phần trăm, tiền án 25,6 phần trăm; hành vi bạo lực gia đình 13,8 phần trăm và không có việc làm là 20,9 phần trăm. có mối liên quan giữa nhiễm HIV với tiêm chích ma túy và sử dụng chung bơm kim tiêm với các chỉ số lần lượt là OR = 5,2; CI 95 phần trăm (1,19 - 31,9), OR = 14,1 và CI 95 phần trăm (4,9 - 39,9).

2114 Đặc điểm các bệnh nhân loãng xương có gẫy đầu trên xương đùi / Lưu Thị Bình, La Thị Thoa // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 276-280 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng, tình trạng mật độ xương ở các bệnh nhân loãng xương có gẫy đầu trên xương đùi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên từ 7/2015 đến 9/2016. Kết quả cho thấy các bệnh nhân loãng xương có gãy đầu trên xương đùi có thể giảm mật độ xương nặng ở cả vị trí cổ xương đùi và cột sống thắt lưng. Có sự tương đồng khi đánh giá mật độ xương trên X quang và bằng phương pháp DEXA.

2115 Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân chấn thương ngực kín / Dương Quốc Linh, Lê Văn Ngọc Cường // Y dược học (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 14-19 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và khảo sát giá trị bổ sung X quang, cắt lớp vi tính lồng ngực ở 72 bệnh nhân chấn thương ngực kín điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả cho thấy tổn thương gẫy xương sườn là tổn thương thường gặp của chấn thương ngực kín, tiếp theo đó là tràn máu màng phổi, tràn khí màng phổi và đụng dập nhu mô phổi. Cắt lớp vi tính có giá trị phát hiện thêm rất nhiều tổn thương không thấy được trên X quang.

2116 Đánh giá mức độ nặng của bệnh thoái hóa khớp gối bằng chỉ số Lequesne và mối tương quan với tổn thương X quang / Nguyễn Đình Khoa, Ngô Văn Kiên // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 131-135 .- 610

Đánh giá mức độ nặng của bệnh thoái hóa khớp gối bằng chỉ số Lequesne và mối tương quan với tổn thương X quang tại bệnh viện Đa khoa Bình Phước từ 4/2014 đến 5/2015. Kết quả cho thấy đa số bệnh nhân thoái hóa khớp gối có mức độ bệnh nặng trên lâm sàng và X quang, song không thấy có sự towng quan giữa chỉ số Lequesne và tổn thương X quang.

2117 Đánh giá mức độ nặng của bệnh thoái hóa khớp gối bằng chỉ số Lequesne và mối tương quan với tổn thương X quang / Nguyễn Đình Khoa, Ngô Văn Kiên // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 131-135 .- 610

Đánh giá mức độ nặng của bệnh thoái hóa khớp gối bằng chỉ số Lequesne và mối tương quan với tổn thương X quang tại bệnh viện Đa khoa Bình Phước từ 4/2014 đến 5/2015. Kết quả cho thấy đa số bệnh nhân thoái hóa khớp gối có mức độ bệnh nặng trên lâm sàng và X quang, song không thấy có sự towng quan giữa chỉ số Lequesne và tổn thương X quang.

2118 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nằm viện dày ngày / Vũ Quang Diễn, Đinh Văn Thịnh, Nguyễn Thị Thanh Liễu // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 51-54 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nằm viện dày ngày từ 01/2015 đến 10/2015. Tiền sử nàm viện bởi bẹnh phổi tắc nghẹn mãn tính là trên 1 lần, tiền sử hóa trị liệu oxy, bệnh suy tim, viêm phổi kèm theo chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm nằm viện dài ngày. PaO2 máu động mạch. albumin máu trung bình thấp hơn, tim hình giọt nước, thâm nhiễm phổi, động mạch phổi rộng trên X quang ngực chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm nằm viện dài ngày so với nhóm không nằm viện dài ngày.

2119 Thang điểm chẩn đoán định hướng lao phổi mới AFB âm tính / Vũ Quang Diễn, Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Xuân Triều // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 104-107 .- 610

Mô tả thang điểm chẩn đoán định hướng lao phổi mới AFB âm tính trên 134 bệnh nhân từ 4/2005 đến 6/2007. Các triệu chứng có giá trị cao trong chẩn đoán lao phổi với điểm được xác định là: Phối hợp các tổn thương cơ bản của lao trên X quang phổi, sốt nhẹ về chiều trên 2 tuần, ran phổi, ra mô hôi đêm, ho khạc đờm. Ngưỡng điểm chẩn đoán định hướng lao phổi là 10 điểm với độ đặc hiệu là 98 phần trăm, độ nhạy là 92 phần trăm.

2120 Khảo sát tỷ lệ biến đổi một số chỉ số liên quan đến suy tim ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ / Lê Đình Thanh, Trần Triệu Quốc Khánh, Hoàng Trung Vinh // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 15-18 .- 610

Khảo sát một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, X quang ngực, điện tim và siêu âm Doppler tim trên 111 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ điều trị tại Bệnh viện Nguyễn Trãi. Kết quả cho thấy khó thở 69,3 phần trăm, trong đó khó thở thường xuyên là 21,6 phần trăm, khó thở sau gắng sức 47,7 phần trăm; phù ngoại biên 39,6 phần trăm; gan to 36 phần trăm; phù + gan to 30,6 phần trăm. Tim to trên X quang 51,4 phần trăm; phì đại thất trái trên điện tim 75,7 phần trăm; Tăng áp lực động mạch phổi tâm thu 43,2 phần trăm; tăng chỉ số khối lượng cơ thất trái 65,8 phần trăm.