CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2111 Nghiên cứu hiệu quả giảm đau sau mổ tầng bụng trên của morphin tiêm tủy sống trước mổ kết hợp với tiêm tĩnh mạch sau mổ do bệnh nhân tự điều khiển / Đào Khắc Hùng // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 167-173 .- 610

Nghiên cứu hiệu quả giảm đau sau mổ tầng bụng trên của morphin tiêm tủy sống trước mổ kết hợp với tiêm tĩnh mạch sau mổ do bệnh nhân tự điều khiển. 100 bệnh nhân mổ vùng bụng được chia làm 2 nhóm, nhóm 1 dùng phương pháp giảm đau sau mổ bằng tiêm morphin tĩnh mạch do bệnh nhân tự điều khiển và nhóm 2 kết hợp tiêm 200mcg morphin vào tủy sống trước mổ với tiêm morphin tĩnh mạch do bệnh nhân tự điều khiển. Kết quả cho thấy phương pháp giảm đau kết hợp giữa tiêm 200mcg morphin vào tủy sống trước mổ (nhóm 2) với bệnh nhân tự kiểm soát đau đường tĩn mạch bằng morphin để giảm đau sau mổ bụng trên là hiệu quả hơn và an toàn hơn so với phương pháp sử dụng đơn thuần morphin đường tĩnh mạch.

2112 Thuận năng điều tiết của mắt chính thị ở người trưởng thành khỏe mạnh / Lê Đình Tùng, Đinh Thị Thu, Nguyễn Thị Thu Hiền // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 100-104 .- 610

Xác định các thông số thuận năng điều tiết của mắt chính thị trên 72 đối tượng là người trưởng thành khỏe mạnh. Kế quả cho thấy thuận năng điều tiết nhìn gần trung bình một mắt đo bằng kính lật ±2,00D là: 5,18 ± 4,39cpm. Thuận năng điều tiết nhìn gần trung bình hai mắt đo bằng kính lật ±2,00D là: 7,92 ± 3,90cpm. Không có sự khác nhau ở thuận năng điều tiết nhì gần một mắt khi đo bằng mắt phải hay mắt trái. Thời gian điều tiết âm tính kéo dài hơn thời gian điều tiết dương tính. Thời gian điều tiết khi nhì bằng hai mắt ngắn hơn một mắt.

2113 Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật thay van hai lá cơ học có bảo tồn bộ máu dưới van / Trần Thanh Bình, Nguyễn Trường Giang, Nguyễn Ngọc Trung // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 79-84 .- 610

Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật thay van hai lá cơ học có bảo tồn bộ máu dưới van trên 162 bệnh nhân tại bệnh viện Trung ương Huế từ 3/2015 đến 9/2016. Kết quả cho thấy thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình là 74,58 + 37,04 phút, thời gian cặp động mạch chủ trung bình là 55,44 ± 22,37 phút, tỷ lệ biến chứng sớm là 14,8%, tỷ lệ tử vong sớm là 1,8%, mức độ suy tim khi ra viện và sau 1 tháng giảm so với trước mổ. Sau mổ các chỉ số kích thước thất trái giảm, áp lực động mạch phổi giảm và phân suất tống máu tăng so với trước mổ.

2114 Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giảm trọng lượng khối u cơ trơn tử cung sau nút động mạch tử cung với hạt nhựa PVA / Nguyễn Xuân Hiền, Phạm Minh Thông // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 71-78 .- 610

Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giảm trọng lượng khối u cơ trơn tử cung sau nút động mạch tử cung với hạt nhựa PVA trên 108 bệnh nhân trong thời gian từ 01/2007 đến 9/2010. Kết quả sau 6 tháng nút mạch cho thấy u dưới niêm mạc có kết quả thành công cao hơn u trong thành và u dưới thanh mạc là 2,1 lần. U tăng sinh mạch có kết quả thành công cao hơn khối u tăng sinh mạch ít và vừa là 2,08 lần. U dưới niêm mạc giảm trọng lượng hơn u trong thành và u dưới thanh mạch là 18,1%. U tăng sinh mạch nhiều giảm trọng lượng nhiều hơn khối u tăng sinh mạch vừa và ít là 17,7%.

2115 Đánh giá biến cố tim mạch chính ở bệnh nhân trên 65 tuổi có hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên nguy cơ cao được can thiệp động mạch vành sớm / Hồ Minh Tuấn, Phạm Thái Giang // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 64-70 .- 610

Đánh giá biến cố tim mạch chính ở 174 bệnh nhân trên 65 tuổi có hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên nguy cơ cao được can thiệp động mạch vành sớm điều trị tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh và bệnh viện Tim Tâm Đức từ 8/2011 đến 01/2014. Kết quả cho thấy tỷ lệ cộng gộp tử vong do mọi nguyên nhân và tỷ lệ biến chứng xuất huyết thấp sau can thiệp mạch vành sớm ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên nguy cơ cao có tuổi trên 65. Tuổi trên 75, đái tháo đường typ 2, phân suất tống máu thất trái dưới 40% làm tăng nguy cơ tử vung do mọi nguyên nhân, nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Phân suất tống máu thát trái dưới 40%, đường vào động mạch đùi, sư dụng heparin không phân đoạn làm tăng ngu ycow biến chứng xuất huyết.

2116 Nghiên cứu điều trị u cơ trơn tử cung bằng phương pháp nút động mạch tử cung / Nguyễn Xuân Hiền, Phạm Minh Thông // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 56-63 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị u cơ trơn tử cung bằng phương pháp nút động mạch tử cung trên 108 bệnh nhân với 143 khối u được nút động mạch tử cung và theo dõi với thời gian trung bình là 13,4 tháng sau nút mạch. Sau 3 tháng nút mạch có 97,7% bệnh nhân không đau bụng, 97,6% bệnh nhân không rong kinh và giảm rong kinh. Tỷ lệ giảm kích thước khối u và trọng lượng u sau 3 tháng điều trị là 23% và 52,2%, sau 6 tháng nút mạch là 47% và 73,2%, sau 12 tháng nút mạch là 48,6% và 75,2%. Tỷ lệ có thai sau nút động mạch tử cung ở nhóm vô sinh là 6/12.

2117 Phẫu thuật điều trị bệnh lý mạch vành tại bệnh viện Trung ương Huế / Nguyễn Đức Hiền, Trần Hoài Ân // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 45-49 .- 610

Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh lý mạch vành trên 235 bệnh nhân tại bệnh viện Trung ương Huế trong khoảng thời gian từ 4/2011 đến 4/2016. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 60,79 + 10,41 tuổi. Phân suất tống máu trước mổ là 53,83 ± 9,78%. Số cầu nối trung bình là 2,4 ± 0,81 cầu. 17,8% số bệnh nhân được phẫu thuật trên tim đập. Hỗ trợ cơ học sau mổ có 7 ca, chiếm 2,98%. Phẫu thuật trên tim đập có thời gian thở máy ngắn hơn so với nhóm mổ trên tim liệt. Tỷ lệ tử vong là 6,81%.

2118 Đánh giá kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose và kháng insulin ở bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn glucose lúc đói / Nguyễn Thị Hồng Vân, Phạm Thái Giang // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 39-44 .- 610

Đánh giá kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose và kháng insulin ở 230 bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn glucose lúc đói và so sánh với 230 người bình thường. Kết quả cho thấy tỷ lệ đái tháo đường, rối loạn dung nạp glucose ở nhóm tăng huyêt áp có rối loạn glucose máu lúc đói là 30,9% và 43% cao hơn so với nhóm chứng 7,0% và 27,8%. Kết quả insulin máu lúc đói ở nhóm nghiên cứu có giá trị trung bình là 13,09 + 11,76pU/ml, cao hơn ở nhóm chứng 6,57 ± 2,61pU/ml. Tỷ lệ kháng insulin theo HOMA-IR ở nghiên cứu là 64,8%, cao hơn nhóm chứng 24,8%. Tỷ lệ kháng insulin theo QUICKI của nhóm nghiên cứu là 63,9%, cao hơn nhóm chứng 24,8%.

2119 Đánh giá kết quả sớm và tính an toàn của kỹ thuật can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học ở bệnh nhân nhồi máu não cấp / Nguyễn Văn Phương, Nguyễn Hoàng Ngọc, Lê Văn Trường // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 24-31 .- 610

Đánh giá kết quả sớm và tính an toàn của kỹ thuật can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học trên 87 bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 7/2016 đến 12/2016. Kết quả cho thấy có 49 bệnh nhân được chỉ định IA chiếm 56,3%, nhóm II chiếm 43,7%. Chủ yếu là tắc đoạn M1 và động mạch cảnh trong nội sọ. Gần 60% can thiệp có kết quả tốt, tỷ lệ tử vong chiếm 14,9%. Nhóm IA có tỷ lệ bệnh nhân cải thiện tốt hơn nhóm II. Tắc động mạch thân nền có tỷ lệ tử vong cao nhưng cũng có kết quả phục hồi tốt.

2120 Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim ở bệnh nhân sau bít lỗ thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da / Phạm Thái Giang, Nguyễn Thị Thu Thủy // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 19-23 .- 610

Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim ở 68 bệnh nhân sau bít lỗ thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da trong thời gian từ 01/2015 đến 12/2016. Kết quả cho thấy các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân thông liên nhĩ thường kín đáo, bao gồm có NYHA II (73,5%), mệt (38,2%), đau ngực (29,4%), nghe thấy tiếng thổi tâm thu 3/6 liên sườn II bên trái 92,6%. Các triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ rệt sau bít thông liên nhĩ. Sau 1 tháng can thiệp chỉ còn 29,4% khó thở NYHA II, còn nghe thấy tiếng thổi tâm thu 2/6 trong 17,6% các trường hợp và hết các triệu chứng khác. Kết quả siêu âm tim qua thành ngực cho thấy áp lực động mạch phổi tâm thu của bệnh nhân thông liên nhĩ lỗ thứ 2 giảm rõ rệt sau khi bít lỗ thông bằng dụng cụ Amplatzer.