CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2111 Sức khỏe tâm thần và một số yếu tố liên quan ở thành viên gia đình nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV / Đào Thị Diệu Thúy [et al.] // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 86-95 .- 610
Nhu cầu cải thiện gánh nặng chăm sóc, nâng cao chất lượng mạng lưới hỗ trợ thành viên gia đình để giảm thiểu nguy cơ stress, lo âu, trầm cảm ở thành viên gia đình.
2112 Kiến thức, thái độ về chính sách y tế của sinh viên năm cuối hệ bác sĩ trường Đại học Y Hà Nội và một số yếu tố liên quan / Phùng Lâm Tới [et al.] // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 105-113 .- 615
Mô tả kiến thức, thái độ về chính sách Bảo hiểm y tế và chính sách hành nghề khám chữa bệnh của sinh viên Y khoa năm cuối hệ bác sĩ trường Đại học Y Hà Nội và tìm hiểu một số yếu tố liên quan.
2113 Thực trạng tiêm chủng mở rộng đủ liều, đúng lịch cho trẻ dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan bà mẹ / Đào Anh Sơn [et al.] // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 114-121 .- 610
Tiêm chủng đủ liều là yếu tố đem lại thành công cho chương trình tiêm chủng mở rộng. Nghiên cứu về tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ - đúng lịch ở trẻ còn ít. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên toàn bộ 256 trẻ dưới 1 tuổi dựa trên sổ tiêm chủng và 256 bà mẹ của các trẻ đó ở khu vực phường Giảng Võ, quận Ba Đình, Hà Nội. Kết quả tỉ lệ trẻ tiêm đủ liều là 70,7%, số trẻ tiêm đúng lịch là 37,9%, số trẻ tiêm đủ liều và đúng lịch thấp chiếm 32,8%. Với một số yếu tố liên quan bà mẹ: Tỉ lệ trẻ tiêm đủ liều đúng lịch ở trẻ đạt mức cao khi bà mẹ có tuổi lớn hơn 30; có trình độ học vấn càng cao; có nghề nghiệp là cán bộ công nhân viên chức; khi bà mẹ biết đầy đủ kiến thức về hoãn tiêm và biết đầy đủ các chống chỉ định tiêm.
2114 Hành vi nguy cơ bệnh không lây nhiễm ở người dân tộc thiểu số / Nguyễn Bá Hoàn, Ngô Trí Tuấn, Nguyễn Bích Nguyệt // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 122-129 .- 610
Việt Nam đang phải đối mặt với sự gia tăng các hành vi nguy cơ bệnh không lây nhiễm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 339 đối tượng người dân tộc thiểu số từ 25 - 64 tuổi tại xã Kim Bình và Xuân Quang, huyện Chiêm Hóa nhằm mô tả thực trạng các hành vi nguy cơ bệnh không lây nhiễm và một số yếu tố liên quan.Tỷ lệ nam giới có sử dụng rượu, bia chiếm 58,6%, hút thuốc lá chiếm 46,5%. Tỷ lệ đối tượng ăn nhiều muối, ăn ít rau, ít hoạt động thể lực lần lượt là 15,2%,16,5% và 82,8%. Có mối liên quan giữa hành vi uống rượu và giới tính, tình trạng tăng huyết áp, hành vi ăn nhiều muối, ăn ít rau với dân tộc, hành vi ít hoạt động thể lực và trình độ học vấn, số lượng hành vi nguy cơ và giới tính. Vì vậy, cần chú ý mối liên quan giữa hành vi nguy cơ bệnh không lây nhiễm ở người dân tộc thiểu số huyện Chiêm Hóa và một số yếu tố nhân khẩu học khi xem xét các giải pháp can thiệp.
2115 Kiến thức, thái độ, thực hành về phản ứng sau tiêm chủng của người chăm sóc trẻ và một số yếu tố liên quan / Lê Thị Hương [et al.] // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 130-136 .- 610
Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về phản ứng sau tiêm chủng của người chăm sóc trẻ tại một số trạm y tế xã phường tỉnh Thanh Hóa và mô tả một số yếu tố liên quan đến thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm chủng.
2116 Quan điểm về bạo hành y tế của sinh viên các trường đại học / Lê Thị Yến [et al.] // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 137-145 .- 610
Bạo hành nhân viên y tế tại Việt Nam có xu hướng gia tăng về số lượng và tính nghiêm trọng của sự việc. So sánh quan điểm bạo hành nhân viên y tế của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội và sinh viên các trường đại học khác. Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA). Giá trị KMO lần lượt là 0,909 và 0,826 cho hai mô hình sinh viên y và sinh viên ngoài ngành y. Kiểm định Bartlett < 0,001. Nhóm sinh viên trong ngành y cho ba nhân tố, với các hệ số trọng số như sau: nguyên nhân từ phía cơ sở y tế và nhà nước (44,31%), nhân viên y tế (42,90%), xã hội và an ninh trong bệnh viện (12,80%). Nhóm sinh viên ngoài ngành y cho kết quả ba nhân tố, với hệ số trọng số là: nguyên nhân từ phía nhân viên y tế (33,81%), thông tin môi trường và chính sách y tế (33,01%), bệnh nhân và người nhà bệnh nhân (33,09%). Thang đo phù hợp với nghiên cứu. Nghiên cứu đã chỉ ra quan điểm của sinh viên y và sinh viên không thuộc ngành y về bạo hành y tế theo hai hướng khác nhau.
2117 Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành dân tộc Tày / Nguyễn Thị Thanh Hòa [et al.] // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 154-163 .- 610
Mô tả thực trạng dinh dưỡng và xác định một số yếu tố liên quan người trưởng thành dân tộc Tày tại hai xã thuộc huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang năm 2017. Mô tả cắt ngang, tiến hành trên 318 người dân tộc Tày có độ tuổi từ 18 - 65 tuổi của 2 xã thuộc huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, từ tháng 7 - 9/2017. Người trưởng thành dân tộc Tày có chiều cao trung bình ở nam giới là 160,3 ± 6,8 cm, nữ giới là 151,3 ± 6,1 cm; vòng bụng trung bình ở nam giới là 80,4 ± 9,8 cm; nữ giới là 77,4 ± 9,0 cm. Có 10,69% người dân thiếu năng lượng trường diễn (CED), 30,50% thừa cân béo phì, 45,3% bị béo bụng. Các yếu tố: tuổi, giới, hút thuốc lá, thuốc lào; sử dụng rượu bia có mối liên quan với tình trạng béo bụng là tuổi OR = 2,4 (1,42 - 4,07); giới tính OR = 10,51 (5,03 - 21,95); hút thuốc lá OR = 16,18 (5,25 - 49,83), uống rượu bia OR = 8,28 (3,61 - 18,98). Người trưởng thành dân tộc Tày tại hai xã thuộc huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang có tỷ lệ thừa cân béo phì cao. Các yếu tố: tuổi, giới, hút thuốc lá/thuốc lào; sử dụng rượu bia có mối liên quan với tình trạng béo bụng.
2118 Thực trạng sức khỏe, bệnh tật và một số yếu tố liên quan của người lao động sản xuất Supe Phốt Phát / Tạ Thị Kim Nhung, Nguyễn Ngọc Anh // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 164-170 .- 610
Ngành công nghiệp hóa chất là một trong những ngành có nhiều yếu tố nguy cơ gây tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp và các bệnh liên quan nghề nghiệp,do vậy cần có sự quan tâm đầy đủ, đúng mức đến sức khỏe người lao động của ngành công nghiệp hóa chất. Nghiên cứu nhằm xác định thực trạng sức khỏe, bệnh tật và một số yếu tố liên quan của người lao động sản xuất supe phốt phát. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 468 người lao động sản xuất Supe Phốt phát năm 2017. Nghiên cứu đã cho thấy đa số người lao động sản xuất supe phốt phát có sức khỏe loại II, III (34,6% và 60,7%), sức khỏe loại IV chiếm tỷ lệ rất nhỏ (2,8%), không có sức khỏe loại V. Các bệnh thường gặp ở người lao động sản xuất supe phốt phát năm 2017 là: bệnh mũi họng (68,7%), bệnh răng miệng (53,9%), bệnh tiêu hóa (42,7%), bệnh xương khớp (22,9%). Một số yếu tố liên quan đến sức khỏe, bệnh tật của người lao động là tuổi nghề, tuổi đời và giới tính của người lao động (p < 0,05).
2119 Kiến thức và thực hành nghiên cứu khoa học của sinh viên hệ bác sỹ đa khoa Trường Đại Học Y Hà Nội và một số yếu tố liên quan / Cao Mạnh Long, Đinh, Thị Thu Trang, Vũ Quỳnh Phương, Bùi Văn Nhơn // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 171-180 .- 610
Mô tả kiến thức, thực hành nghiên cứu khoa học của sinh viên hệ bác sỹ đa khoa Trường Đại học Y Hà Nội năm 2017 và phân tích một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 810 sinh viên từ năm 1 đến năm 6 hệ bác sỹ đa khoa Trường Đại học Y Hà Nội, đồng ý tham gia nghiên cứu. Bộ câu hỏi tự điền để thu thập một số thông tin cá nhân, lượng giá kiến thức nghiên cứu khoa học và thực hành nghiên cứu khoa học của sinh viên. Tổng điểm kiến thức nghiên cứu khoa học trung bình ở sinh viên (theo thang điểm 9) là 3,2 ± 1,9 điểm; 26,2% ở mức đạt. Có 108 sinh viên (13,3%) đã từng tham gia thực hành nghiên cứu khoa học. Các yếu tố có liên quan đến kiến thức nghiên cứu khoa học của sinh viên là giới tính, năm học, điểm học tập, đã từng được đào tạo và đã từng tham gia nghiên cứu khoa học. Khả năng đọc được tài liệu ngoại văn, chủ động tiếp cận kiến thức nghiên cứu khoa học và tổng điểm kiến thức nghiên cứu khoa học là các yếu tố có liên quan đến thực hành tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên. Tỉ lệ sinh viên có kiến thức về nghiên cứu khoa học ở mức đạt và tỉ lệ tham gia thực hành nghiên cứu khoa học đều ở mức thấp. Các yếu tố liên quan đến thực hành nghiên cứu khoa học của sinh viên là khả năng đọc được tài liệu ngoại văn, sự chủ động tìm hiểu kiến thức và kiến thức về nghiên cứu khoa học của sinh viên.
2120 Mối liên quan giữa mức độ biểu hiện Gen Gas5 với đặc điểm giải phẫu bệnh và kết quả sau mổ ung thư biểu mô dạ dày / Nguyễn Đăng Bảo, Nguyễn Văn Hưng, Trần Hiếu Học, Nguyễn Trọng Tuệ // .- 2019 .- Số 121(5) .- Tr. 1-11 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa mức độ biểu hiện gen GAS5 với các đặc điểm giải phẫu bệnh và kết quả phẫu thuật ung thư biểu mô dạ dày tại bệnh viện Bạch mai, bệnh viện Đại học Y Hà nội và Bệnh viện Việt Đức. Kết quả cho thấy 96 bệnh nhân gồm 66 nam (68,8%), 30 nữ (31,2%); tuổi trung bình 59,73±12,025. Vị trí u: 1/3 dưới 69,8%, 1/3 giữa: 22,9%, 1/3 trên: 7,3%. Giai đoạn TNM I, II, III, IV lần lượt là: 14,6%, 32,3%, 46,9%,6,2%. Thời gian sống còn toàn bộ là 20,8 ± 0,599 tháng. Mức độ biểu hiện GAS5 giảm đặc hiệu tại mô ung thư dạ dày và liên quan với các đặc điểm giải phẫu bệnh: kích thước u, xâm lấn thành dạ dày, di căn hạch và giai đoạn bệnh. Mức độ biểu hiện của GAS5, số lượng hạch di căn và giai đoạn TNM là các yếu tố tiên lượng độc lập cho thời gian sống thêm sau mổ của bệnh nhân ung thư dạ dày.