CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2101 Khảo sát nồng độ estradiol huyết tương ở bệnh nhân nữ bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối thận nhân tạo chu kỳ / Trần Hải Yến, Lê Quang Hải, Nguyễn Hữu Dũng // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 46-50 .- 610
Khảo sát nồng độ estradiol huyết tương ở 67 bệnh nhân nữ bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối thận nhân tạo chu kỳ so với 34 người khỏe mạnh cùng trong độ tuổi từ 30-50. Kết quả cho thấy nồng độ estradiol huyết tương trung bình ở nhóm bệnh nhân là 85,3 ± 33,1 pmol/l thấp hơn so với nhóm chứng (205,3 ± 51pmol/l). Có 68,7% bệnh nhân giảm nồng độ estradiol huyết tương. Nồng độ estradiol huyết tương tương quan nghịch với nồng độ creatinin máu, tương quan thuận với nồng độ hemoglobin, albumin máu với hệ sống tương quan lần lượt là r = -0,45; 0,67; 0,43.
2102 Nghiên cứu nồng độ homocystein máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 / Lê Đình Thanh // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 35-39 .- 610
Nghiên cứu nồng độ homocystein máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Tổng số 89 đối tượng nghiên cứu được chia làm 2 nhóm, nhóm 1 có 61 bệnh nhân tiểu đường typ 2 và nhóm 2 có 28 người khỏe mạnh thuộc nhóm chứng. Kết quả cho thấy bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có nồng độ trung bình homocystein máu tăng. Nồng độ homocystein máu ở bệnh nhân trên 60 tuổi và dưới 60 tuổi có khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Bệnh nhân nữ có nồng độ trung bình homocystein máu thấp hơn so với bệnh nhân nam.
2103 Một số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có chụp mạch vành / Lê Đình Thanh // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 24-28 .- 610
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng mạch vành cấp ở 82 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có chụp mạch vành. Kết quả cho thấy có 68,3% trường hợp có cơn đau thắt ngực, 68,3% nhồi máu cơ tim cấp trong đó có 80,4% trường hợp ST chênh lên. Killip độ 3,4 chiếm tỷ lệ cao 58,9%. Đa số đều có tăng men tim ở cả 3 nhóm (CK, CK-MB, Hs TNT) từ 80,5% đến 87,8%. Tổn thương mức độ nặng trên chụp động mạch vành chiếm 92,7%, trong đó có 65,9% tổn thương đồng thời 3 nhánh, nhánh động mạch liên thất trước gặp ở 95,1%.
2104 Đặc điểm lâm sàng X quang và hướng xử trí các răng thừa ngầm vùng cửa hàm trên ở bệnh nhân khám nắn chỉnh răng / Nguyễn Phú Thắng // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 105-110 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang và hướng xử trí các răng thừa ngầm vùng cửa hàm trên ở 41 bệnh nhân khám nắn chỉnh răng. Kết quả nghiên cứu cho thấy răng thừa ngầm là nguyên nhân gây nhiều biến chứng, ví dụ như gây cản trở răng vĩnh viễn mọc, đặc biệt là các răng thừa vùng phía trước hàm trên. Phát hiện sớm và có phương pháp điều trị đúng sẽ giúp tránh được các biến chứng gây ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ của người bệnh.
2105 Kết quả điều trị nắn chỉnh răng trên bệnh nhân có răng vĩnh viễn mọc ngầm vùng phía trước / Nguyễn Phú Thắng // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 122-127 .- 610
Đánh giá kết quả điều trị nắn chỉnh răng trên 88 bệnh nhân với 102 răng vĩnh viễn mọc ngầm vùng phía trước. Tỷ lệ răng nanh hàm trên ngầm ở nữ nhiều hơn ở nam. Đối với phưng tiện kết nối, tỷ lệ gắn mác cài lên thân răng ngầm nhiều nhất với 61,8%, tiếp đến là phương pháp khoan lỗ (25,5%) và gắn button (10%). Kết quả điều trị tốt chiếm cao nhất với 39,5%, điều trị kém chiếm 31,6%. Biến chứng thường gặp sau điều trị chỉnh nha là tụt lợi, bong kết nối, tiêu chân răng ngầm.
2106 Mô tả đặc điểm gãy xương cột sống ngực và thắt lưng trên X quang của bệnh nhân nữ loãng xương / Mạc Thùy Chi, Nguyễn Mai Hồng // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 133-138 .- 610
Mô tả đặc điểm gãy xương cột sống ngực và thắt lưng trên X quang của 89 bệnh nhân nữ loãng xương nguyên phát điều trị tại bệnh viện Bạch Mai từ 8/2015 đến 10/2016. Kết quả cho thấy có 38/89 bệnh nhân nữ loãng xương có gãy xương cột sống ngực và thắt lưng chiếm tỷ lệ 42,7%, bệnh nhân gãy cả 2 vị trí đốt sống ngực và thắt lưng là 52,6%. Tần suất gãy xương đốt sống tập trung vào vùng nối ngực thắt lưng chiếm 39,8%. Hình dạng gãy xương đốt sống hay gặp nhất là gãy bờ chiếm 31% và gãy hai dạng bờ và đĩa chiếm 25%.
2107 Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân nhược cơ có chỉ định phẫu thuật / Nguyễn Trường Giang, Nguyễn Văn Nam, Nguyễn Ngọc Trung // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 139-144 .- 610
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực ở 77 bệnh nhân nhược cơ có chỉ định phẫu thuật tại bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2011 đến 12/2016. Kết quả cho thấy tình trạng nhược cơ nhóm IIA nhiều nhất chiếm 66,2%. Có 72/77 trường hợp có thể nhìn thấy tuyến ức trên phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực. Hình ảnh nhiều nhất là hình khối 58,3% với tỷ lệ chẩn đoán tăng sản tuyến ức và u là cao nhất (35,7% và 59,5%); dạng u (29,2%) với tỷ lệ chẩn đoán chính xác u là cao nhất (90,5). Mô bệnh học sau mổ: U tuyến ức chiếm tỷ lệ cao nhất là 59,7%.
2108 Nghiên cứu bào chế sản phẩm hỗ trợ chữa rối loạn lipid máu / Nguyễn Quốc Thịnh, Phạm Thùy Linh // Khoa học và Công nghệ .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 139-144 .- 610
Nghiên cứu bào chế dịch chiết lá sen và sơn tra làm cao khô hỗ trợ chữa rối loạn lipid máu. Kết quả đã bào chế được 60g cao khô thành phẩm từ 150g nguyên liệu gồm lá sen và sơn tra. Cao khô thành phẩm có các chỉ tiêu hóa lý đạt tiêu chuẩn dực điểm VIệt Nam IV, các thành phần hóa học chính không bị mất di trong quá trình bào chế.
2109 Nghiên cứu bào chế hệ nội natri alginat kết hợp antacid góp phần điều trị hội chứng trào ngược dạ dày thực quản / Nguyễn Quốc Thịnh, Phạm Thùy LInh // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 149-152 .- 610
Nghiên cứu bào chế hệ nội natri alginat kết hợp antacid góp phần điều trị hội chứng trào ngược dạ dày thực quản. Kết quả cho thấy hệ nổi natri alginat kết hợp antacid đã được bào chế và đánh giá ảnh hưởng của các thành phần tá dược trong công thức, trong đó lượng CaCO3, NaHCO3, Carbomer có ảnh hưởng nhiều nhất đến khả năng nổi và độ ổn định của hệ nổi. Sử dụng lượng CaCO3 là 75mg và nồng độ 0,2% carbomer cho công thức hệ nổi natri alginat kết hợp antacid.
2110 Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến rối loạn tâm thần ở người cao tuổi / Trịnh Quỳnh Giang, Đàm Bảo Hoa, Đặng Hoàng Anh // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 165-169 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến rối loạn tâm thần ở người cao tuổi theo ICD-10 tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Kết quả cho thấy có 60% bệnh nhân sống ở thành phố. Bệnh nhân được chẩn đoán là mất trí trong bệnh Alzheimer chiếm tỷ lệ cao nhất (58%). Có 60% bệnh nhân có thời gian từ lúc bị bệnh đến khi vào viện điều trị trên 1 năm, 80% bệnh nhân có rối loạn giấc ngủ, rối loạn trí nhớ chiếm 75%, khả năng phán đoán, suy luận giảm chiếm 64%, trầm cảm 17%, lo ấu 12%. Các yếu tố stress hay gặp là điều kiện kinh tế khó khăn, góa bụa, ly hôn và mâu thuẫn trong gia đình. Các bệnh lý thường đi kèm gồm có cao huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường.