CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2101 Hiệu quả gây tê tủy sống của Levobupivacain đẳng trọng kết hợp với Fentanyl trong phẫu thuật lấy thai / Nguyễn Văn Minh // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 246-250 .- 610

So sánh tác dụng phong bế cảm giác, vận động, tỷ lệ thành công và khảo sát tác dụng không mong muốn Levobupivacain liều 8mg và 9mg khi kết hợp với Fentanyl 20 mcg trong gây tê tủy sống cho phẫu thuật lấy thai. Nghiên cứu cho thấy gây tê tủy sống liệu 9mg Levobupivacain có tỷ lệ thành công cao hơn liều 8mg khi kết hợp với 20 mcg fentanyl cho phẫu thuật lấy thai. Mức độ phong bế cảm giác, vận động và tỷ lệ tác dụng không mong muốn tương đương giữa 2 nhóm.

2102 Đánh giá sự hợp tác của bệnh nhân giữa phương pháp an thần do bệnh nhân tự điều khiển sử dụng midazolam với gây tê đơn thuần trong thủ thuật nha khoa / Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Quang Bình // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 234-237 .- 610

Đánh giá sự hợp tác của 70 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật răng khôn giữa phương pháp phương pháp an thần do bệnh nhân tự điều khiển sử dụng midazolam với gây tê đơn thuần trong thủ thuật nha khoa. Kết quả cho thấy phương pháp an thần do bệnh nhân tự điều khiển bằng midazolam kết hợp với gây tê tại chỗ lidocain 2 phần trăm có mức độ khó và thời gian phẫu thuật như nhau nhưng có sự hợp tác tốt hơn với phẫu thuật, ít cử động hơn, bệnh nhân và phẫu thuật viên hài lòng hơn so với phương pháp chỉ gây tê đơn thuần trong phẫu thuật răng khôn hàm dưới.

2103 Nghiên cứu giá trị của NT-ProBNP trong tiên lượng diễn tiến hậu phẫu ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh / Bùi Thị Hồng Duyên, Vũ Trí Thanh, Nguyễn Thị Băng Sương // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 137 - 143 .- 610

Bài viết đánh giá giá trị của NT-ProBNP trước phẫu thuật (PT) với việc sử dụng inotrop trong thời gian sớm sau PT ở bệnh nhân (BN) bắc cầu nối chủ vành.

2104 Biến chứng của phẫu thuật đóng lỗ mở hồi tràng ra da / Hứa Thanh Uy, Nguyễn Trung Tín, Võ Nguyên Trung // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 141-146 .- 610

Đánh giá biến chứng của phẫu thuật đóng lỗ mở hồi tràng ra da trên 80 bệnh nhân từ 2012 đến 2015. Kết quả cho thấy phẫu thuật đóng lỗ mở hồi tràng ra da đi kèm với tỷ lệ biến chứng tương đối cao nhưng không có biến chứng nặng. BMI, thời gian giữa 2 lần mổ dưới 5 tuần hoặc trên 16 tuần và dẫn lưu bụng là yếu tố nguy cơ của biến chứng.

2105 Tăng huyết áp trên bệnh nhân được phẫu thuật trong phúc mạc theo chương trình / Nguyễn Phước Thanh Sang, Hồ Huỳnh Quang Trí // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 153-157 .- 610

Tỷ lệ tăng huyết áp tiền phẫu là 30,3 phần trăm. Cơn tăng huyết áp chu phẫu có tần suất 10 phần trăm và xuất hiện nhiều nhất trong giai đoạn hồi tỉnh. Tăng huyết áp tiền phẫu, tuổi, con tăng huyết áp lúc nhập viện, chất lượng giấc ngủ kém đêm trước phẫu thuật, điểm đau VAS5, phản ứng nội khí quản nhiều, cầu bàng quang và kho chịu ống niệu đạo là những yếu tố liên quan với cơn tăng huyết áp giai đoạn hồi tỉnh.

2106 Tạo mảnh ghép sụn từ tế bào gốc trung mô và giá thể Collagen hướng đến sự tái tạo các tổn thương bề mặt sụn khớp / Đặng Thị Hà Thanh, Huỳnh Duy Thảo, Lê Thanh Hùng // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 188-194 .- 610

Nghiên cứu cho thấy hoàn toàn có thể tạo ra được mảnh ghép sụn dựa trên công nghệ mô và công nghệ tế bào gốc để tạo ra các mảnh ghép thay thế mô sụn bị tổn thương mà không cần phải tiến hành phẫu thuật mô sụn tự thân hoặc môn sụn từ người hiến để sửa chữa các tổn thương có liên quan đến mô sụn. Công nghệ này giúp khắc phục các hạn chế hiện tại của các kỹ thuật chữa trị được áp dụng cho mô sụn bị tổn thương, giúp giải quyết triệt để các tổn thương bề mặt sụn vì đã cung cấp các yếu tố tế bào giúp mô có thể tái tạo và phục hồi.

2107 Nghiên cứu tình hình nhiễm virus viêm gan B và kiến thức thái độ của thai phụ về việc tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh tại bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2016 / Dương Bích Tuyền, Lưu Thị Thanh Đào // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 11+12 .- Tr. 430-437 .- 610

Xác định tỷ lệ, một số yếu tố liên quan và kiến thức, thái độ của 212 thai phụ về tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh tại bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2016-2017. Có 10,8 phần trăm thai phụ mang HBsAg(+). Kiến thức chung đúng của thai phụ về việc tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh cho trẻ chiếm 26,9 phần trăm. Thai phụ có thái độ chung đúng về tiêm vắc xin chiếm 89,6 phần trăm. Có mối liên quan giữa số lần mang thai với kiến thức của thai phụ và trình độ học vấn đế thái độ đúng về việc tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh của thai phụ.

2108 Tình hình tiêm ngừa viêm gan siêu vi B liều sơ sinh và một số yếu tố liên quan tại vùng đồng bằng sông Cửu Long năm 2015 / Trần Nguyễn Du, Lê Minh Hữu, Nguyễn Tấn Đạt // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 13+14 .- Tr. 153-160 .- 610

Xác định tỷ lệ tiêm chủng viêm gan siêu vi B liều sơ sinh và một số yếu tố liên quan tại vùng đồng bằng sông Cửu Long năm 2015. Tỷ lệ tiêm chủng vaccine viêm gan siêu vi B trong vòng 24 giờ sau sinh thấp hơn mục tiêu quốc gia. Phát hiện có 36,9 phần trăm trẻ sơ sinh không được tiêm phòng hoặc không tiêm trong vòng 7 ngày. Lý do chính là do không được cung cấp bởi nhân viên y tế, trẻ không đủ sức khỏe để tiêm phòng. Địa phương sinh sống và trình độ học vấn của cha mẹ là các yếu tố liên quan đến tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vaccine viêm gan siêu vi B trong 24 giờ đầu.

2109 Đánh giá đáp ứng điều trị với Entecavir ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính hoạt động có HBeAg dương tính và âm tính / Phạm Bá Hiền, Dương Quốc Bảo, Đỗ Anh Tuấn // Truyền nhiễm Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 2-6 .- 610

Nghiên cứu trên 70 bệnh nhân viêm gan B mạn tính (45 bệnh nhân HBeAg (+) và 25 bệnh nhân HBeAg (-)) tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Quân y 103 và Khoa Truyền nhiễm Bệnh viện đa khoa Đống Đa, Hà Nội, từ tháng 1/2013-7/2014 cho thấy: Triệu chứng cơ năng như mệt mỏi, chán ăn, đau tức vùng gan trước điều trị chiếm tỷ lệ 76,29 phần trăm, 50 phần trăm, 2,86 phần trăm; triệu chứng thực thể gồm gan to và vàng da chỉ chiếm 21,34 phần trăm, không có sự khác biệt về ALT, bilirubin Tp trong máu ở 2 nhóm. Nồng độ HBV - DNA trung bình ở nhóm HBeAg (+) là 7,13 +-1,07 cao hơn nhóm HBeAg (-) là 6,32 +- 1,28 (p0,001). Các triệu chứng lâm sàng sau 48 tuần điều trị giảm rõ rệt, tỷ lệ bình thường hóa men gan và nồng độ bilirubin máu cao sau 12 và 48 tuần, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Tỷ lệ đạt được nồng độ HBV - DNA dưới ngưỡng phát hiện sau 12 tuần ở nhóm HBeAg (-) cao hơn so với nhóm HbeAg (+) (p,0,05). Tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh HBeAg sau 12, 24 và 48 tuần điều trị đạt 15,55 phần trăm, 22,22 phần trăm và 29,26 phần trăm. Sau 48 tuần, có 26,83 phần trăm ở bệnh nhân nhóm HBeAg (+), 84 phần trăm ở nhóm HBeAg (-) đạt đáp ứng hoàn toàn.

2110 Nồng độ một số thành phần lipid huyết tương ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV tại bốn tỉnh biên giới Việt Trung / Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Thị Hoa, Hạc Văn Vinh // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 102-106 .- 610

Xác định nồng độ một số thành phần lipid huyết tương ở 431 bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV đang được quản lý tại Trung tâm Phòng chống AIDS tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn và Quảng Ninh. Kết quả nghiên cứu cho thấy đồng nhiễm HIV/HCV liê nquan đến giảm nồng độ một số thành phần lipid huyết tương ở bệnh nhân HIV.