CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2071 Thiếu sắt ở bệnh nhân suy tim mạn / Nguyễn Hồng Thoại, Trần Kim Trang // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 221 - 225 .- 610
Xác định tỷ lệ thiếu sắt trên bệnh nhân suy tim mạn. Đánh giá mối liên quan giữa thiếu sắt với các đặc điểm của suy tim mạn qua so sánh hai nhóm có và không có thiếu sắt. Khảo sát tỉ lệ bệnh nhân suy tim mạn thiếu sắt được điều trị.
2072 Đặc điểm tế bào học và giải phẫu bệnh bướu giáp nhân đã phẫu thuật / Nguyễn Trúc Dung, Trần Quang Nam // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 209 - 214 .- 610
Mô tả đặc điểm siêu âm, tế bào học và giải phẫu bệnh của nhân giáp. Qua đó khảo sát giá trị chẩn đoán của kỹ thuật chọc hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ đối với bướu giáp nhân.
2073 Hiệu quả giảm đau của phương pháp cấy chỉ Catgut trên người bệnh thoái hoá khớp gối / Nguyễn Công Minh, Nguyễn Thị Bay // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 231 - 238 .- 610
Xác định mức độ giảm đau và tỷ lệ người bệnh hết đau sau 4 tuần điều trị theo thang điểm đau VAS của nhóm cấy chỉ catgut so với nhóm điện châm; Xác định tỷ lệ người bệnh có tác dụng không mong muốn của phương pháp cấy chỉ catgut.
2074 So sánh hiệu quả điều trị đau thắt lưng mạn do thoái hóa cột sống thắt lưng giữa điện châm tần số 100 HZ với L2-S1 trên huyệt hoa đà giáp tích L2-S1 kết hợp với bài thuốc độc hoạt tang ký sinh / Lê Thị Hồng Nhung, Trịnh Thị Diệu Thường // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 225 - 230 .- 610
So sánh tỷ lệ hết đau của phương pháp điện châm tần số 100 Hz trên huyệt hoa đà giáp tích so với nhóm điện châm tần số 2 Hz ở thời điểm N1, N7, N14 sau điều trị đau thắt lưng mạn do thoái hóa cột sống thắt lưng. Xác định tỷ lệ các tác dụng phụ của phương pháp điện châm tần số 100 Hz.
2075 Nghiên cứu vai trò của Procancitonin trong chẩn đoán nhiễm trùng sơ sinh sớm tại bệnh viện trường đại học Y dược Huế / Phan Hùng Việt, Lê Phan Ngọc Bích, Phạm Thị Ny // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 217 - 224 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và nồng độ Procancitonintrong nhiễm trùng sơ sinh sớm. Đánh giá vai trò của procancitonintrong trong chẩn đoán nhiễm trùng sơ sinh.
2076 Nghiên cứu nồng độ Albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng / Nguyễn Thị Thanh Bình, Nguyễn Văn Phi, Phan Hùng Việt // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 210 - 216 .- 610
Mô tả nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng.
2077 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Schonlein Henoch ở trẻ em / Phan Hùng Việt, Đặng Thị Nguyên // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 185 - 191 .- 610
Mô tả lâm sàng, cận lâm sàng bệnh SchonleinHenoch ở trẻ em. Tìm hiểu liên quan giữa tổn thương thận và các biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh.
2078 Vai trò của immunoglobuline trong bệnh tự miễn và ghép tạng / Hoàng Thị Diễm Thúy // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 15 - 19 .- 610
Immune globuline (IG) được biết đến từ cuối thế kỷ 19 với vai trò hỗ trợ miễn dịch thụ động hoặc điều trị thay thế. Immune globuline lúc đầu có nguồn gốc từ động vật, dần được thay thế bởi immuno globuline chiết suất từ huyết tương người. Ngoài vai trò tạo miễn dịch thụ động, immune globuline còn được biết đến như tác nhân điều hòa miễn dịch và kháng viêm. Danh sách chỉ định sử dụng của immunoglobuline do đó ngày càng nối dài. Hiện nay tại Hoa Kỳ có hơn 70% chỉ định sử dụng IG là các bệnh tự miễn. Bài viết đề cập cơ chế tác dụng của immune globuline truyền tĩnh mạch (IVIG) trong các bệnh tự miễn và ghép tạng đặc và các khuyến cáo đặc biệt cho nhóm bệnh này.
2079 Vai trò của nội soi phế quản ống mềm trong bệnh lý hô hấp nhi khoa / Trần Quỳnh Hương // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 1 - 5 .- 610
Nội soi phế quản (NSPQ) ống mềm là thủ thuật được thực hiện thường xuyên trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý đường thở và nhu mô phổi ở trẻ em. NSPQ ống mềm có thể khảo sát giải phẫu, động học đường thở, và cũng cung cấp mẫu bệnh phẩm từ phổi và đường hô hấp xa để nghiên cứu về tế bào, vi sinh, miễn dịch. Đường thở trẻ em rất khác người lớn, dù NSPQ là thủ thuật an toàn và dễ thích nghi, sự tắc nghẽn đường thở đòi hỏi kỹ năng soi đặc biệt và dụng cụ thích hợp với trẻ em.
2080 Cập nhật chẩn đoán và điều trị táo bón / Hà Văn Thiệu // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 6 - 14 .- 610
Táo bón chức năng là một vấn đề phổ biến ở trẻ em trên toàn thế giới, với tỷ lệ mắc khoảng từ 0,7% đến 29,6%. Khoảng 17%- 40% trẻ em táo bón bắt đầu trong năm đầu đời. Trong những năm đầu đời, một đợt táo bón cấp do thay đổi chế độ ăn uống có thể dẫn đến đi tiêu phân khô và cứng, có thể gây ra tình trạng đau đớn. Táo bón chức năng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu, rối loạn chức năng đường tiểu dưới. Táo bón cũng thường có liên quan đến trào ngược bàng quang niệu quản và nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát. Điều trị bao gồm các can thiệp hành vi (giáo dục, huấn luyện đi vệ sinh, ghi lại nhật ký) và thuốc nhuận tràng. Ở nhiều quốc gia, polyethylen glycol (PEG) là thuốc nhuận tràng được lựa chọn đầu tiên trong điều trị táo bón chức năng ở trẻ em, cả cho việc điều trị tháo phân và điều trị duy trì. PEG đã nhanh chóng trở thành là thuốc lựa chọn đầu tiên điều trị trẻ em bị táo bón chức năng trên toàn cầu. PEG có hiệu quả cao, an toàn và được trẻ em dung nạp tốt. Các cơ quan hữu quan cần đưa PEG 3350 (Miralax) vào danh sách các loại thuốc thiết yếu càng sớm càng tốt.