CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2081 Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của cốm bụp giấm trên chuột nhắt trắng / Lê Thị Lan Phương, Nguyễn Phương Dung // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 25 - 33 .- 610

Bài viết nghiên cứu đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của cốm Bụp giấm trên chuột nhắt trắng. Kết quả liều tối đa của cốm Bụp giấm có thể cho động vật thử nghiệm uống mà không có động vật nào chết (Dmax) là 15 g/kg chuột. Cốm Bụp giấm khi sử dụng 12 tuần liên tục ở cả 3 mức liều 0,4 g/kg, 0,8 g/kg và 4 g/kg đều làm giảm cân nặng chuột ở tuần thứ 5 và từ tuần thứ 8 đến tuần thứ 12. Lô chuột sử dụng cốm Bụp giấm liều 0,4 g/kg có chỉ số glucose giảm 14% (p < 0,05) sau 6 tuần và 13% (p < 0,01) sau 12 tuần, chỉ số MCH (số lượng hemoglobin trung bình) giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) sau 12 tuần. Lô chuột sử dụng cốm Bụp giấm liều 4 g/kg có vi phẫu thận , 8/10 mẫu mức độ nhẹ, 2/10 mẫu mức độ trung bình so với lô chứng uống nước cất sau 12 tuần. Các biểu hiện và chỉ số khác của các lô sử dụng cốm Bụp giấm khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng uống nước cất.

2082 Kích thước cung răng vĩnh viễn hàm dưới ở trẻ 13 tuổi / Nguyễn Thị Kim Anh // .- 2012 .- Số 2 .- Tr. 34 - 39 .- 610

Xác định các kích thước cung răng dưới ở trẻ 13 tuổi theo 3 chiều trong không gian và đánh giá sự thay các đổi kích thước này khi so sánh với cung răng vĩnh viễn ở người trưởng thành (20-25 tuổi). So sánh các kích thước, tỉ số hình dạng và các thông số về đường cong Spee của cung răng vĩnh viễn dưới giữa trẻ 13 tuổi và người trưởng thành (20-25 tuổi) để đánh giá xu hướng thay đổi hình thái của cung răng vĩnh viễn.

2083 Sự khác biệt hình thái sọ mặt răng giữa trẻ có khớp cắn hạng III và trẻ có khớp cắn hạng I bình thường / Nguyễn Như Trung, Đống Khắc Thẩm, Hoàng Tử Hùng // .- 2012 .- Số 2 .- Tr. 45 - 50 .- 610

Bài viết so sánh sự khác biệt các đặc điểm hình thái sọ mặt răng giữa trẻ có sai khớp cắn hạng III và trẻ có khớp cắn hạng I bình thường.

2084 Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng vùng không tiếp khớp của chỏm quay ở khớp quay trụ trên / Thái Hồng Phong, Đỗ Phước Hùng // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 139 - 146 .- 610

Xác định đặc điểm giải phẫu của vùng không tiếp khớp chỏm quay và xác định tính chính xác của các phương pháp lâm sàng xác định vùng không tiếp khớp hiện nay trên người Việt Nam.

2085 Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay đến muộn ở trẻ em / Phan Văn Tiếp, Phan Đức Minh Mẫn, Trương Minh Mẫn // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 133 - 138 .- 610

Bài viết đánh giá kết quả điều trị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay đến muộn ở trẻ em bằng phương pháp mổ nắn xuyên kim và đánh giá sự phục hồi về chức năng khuỷu sau mổ.

2086 Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn hội chứng bắt chẹn vai bằng phác đồ điện trị liệu kết hợp vận động trị liệu / Mai Văn Thu, Đỗ Phước Hùng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 127 - 132 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn bằng phác đồ điện trị liệu phối hợp vận động trị liệu. Xác định một số yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả điều trị bảo tồn hội chứng bắt chẹn vai.

2088 Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng mảnh ghép theo Lichtenstein với tê tại chỗ / Vũ Hoàng Hà, Ngô Mạnh Hùng, Trương Quốc Cường // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 99 - 104 .- 610

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân thoát vị bẹn được phẫu thuật tái tạo sàn bẹn bằng mảnh ghép theo Lichtenstein với vô cảm tê tại chỗ. Đánh giá hiệu quả của phương pháp tê tại chỗ trong phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng mảnh ghép theo Lichtenstein.

2089 Hướng tới một phác đồ xử trí viêm túi thừa đại tràng phải / Lê Huy Lưu, Võ Thị Hồng Yến, Đỗ Thị Thu Phương // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 91 - 98 .- 610

Nghiên cứu bước đầu thiết lập một hướng dẫn điều trị phù hợp cho bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng phải. Kết quả tuổi trung bình là 35,59 tuổi, tỉ lệ nam: nữ là 2: 1. Tất cả đều có biểu hiện đau bụng dưới phải và ấn đau khu trú. Thời gian đau trung bình là 1,7 ngày (1-7 ngày). Không có sự khác biệt về lâm sàng và xét nghiệm huyết học giữa 2 nhóm. 74 bệnh nhân trong nhóm điều trị bảo tồn thành công (chiếm 91,4%), 7 bệnh nhân cần phải mổ cấp cứu (chiếm 8,6%): 3 cắt đại tràng phải, 4 cắt túi thừa nội soi. Không có biến chứng và tử vong. Thời gian nằm viện trung bình là 5 ngày (1-10 ngày). Thời gian theo dõi trung bình là 35 tháng trong đó có 54 bệnh nhân vẫn còn liên lạc. 4 bệnh nhân tái phát (8,5%) với 1 bệnh nhân tái phát 2 lần. 78 bệnh nhân được cắt túi thừa nội soi thì có 68 trường hợp thực hiện thành công, 10 trường hợp phải chuyển mổ mở. Tỉ lệ biến chứng là 11,5%. Không có tử vong. Nằm viện trung bình là 7 ngày (3-16 ngày). Thời gian theo dõi trung bình là 44 tháng, không có tái phát.

2090 Giá trị các dấu chứng x quang cắt lớp điện toán trong chẩn đoán thủng ruột thừa trên bệnh nhân viêm ruột thừa cấp / Nguyễn Phước Thuyết, Nguyễn Văn Hải // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 77 - 84 .- 610

Xác định giá trị của các dấu chứng X quang cắt lớp điện toán trong chẩn đoán thủng ruột thừa trên bệnh nhân viêm ruột thừa cấp.