CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2081 Cắt khối tá tràng đầu tụy với cách tiếp cận từ bó mạch treo tràng trên / Trần Quế Sơn, Trần Hiếu Học, Masato Nagino // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 127-137 .- 610
Đánh giá kết quả cắt khối tá tràng đầu tụy với cách tiếp cận từ bó mạch treo tràng trên ở 8 trường hợp được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Nagoya từ 12/02/2017 đến 12/3/2017. Kết quả cho thấy thời gian thay tĩnh mạch cửa là 19.2 ± 4,3 phút, số hạch di căn là 9,1 ± 4,7 hạch, tổng số hạch nạo vét là 35,5 ± 4,3 hạch. Thời gian mổ 455 ± 99 phút, lượng máu mất trung bình là 582,5 ± 204,8 ml. Số ngày nằm viện là 14,9 ± 1,5 ngày, không có biến chứng và tử vong. Cắt khối tá tụy đi từ bó mạch mạc treo tràng tên có thể giảm lượng máu mất, lấy được toàn bộ mạc treo tụy và dễ dàng khi thay đoạn tĩnh mạch cửa.
2082 Đánh giá hiệu quả kỹ thuật thở oxy làm ấm ẩm dòng cao qua canun mũi trong điều trị bệnh nhân suy hô hấp cấp / Đỗ Quốc Phong, Ngô Đức Ngọc, Đỗ Ngọc Sơn // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 142-146 .- 610
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật thở oxy làm ấm ẩm dòng cao qua canun mũi trong điều trị 68 bệnh nhân suy hô hấp cấp tại bệnh viện Bạch Mai từ 7/2015 đến 12/2016. Kỹ thuật thở oxy dòng cao đươc làm ấm và ẩm tỏ ra hữu ích trong nhóm suy hô hấp cấp mức độ trung bình. Bệnh nhân sử dụng hệ thống này có cải thiện về các chỉ số lâm sàng và khí máu nhanh chóng, tránh được đặt nội khí quản lên tới 91,18 phần trăm.
2083 Nhận xét bước đầu về thay đổi lâm sàng CO2 O2 trong khí máu động mạch ở bệnh nhân đặt Mask thanh quản trong cấp cứu suy hô hấp cấp / Hà Hữu Tùng, Lý Công Hinh, Nguyễn Hữu Huấn // .- 2017 .- Số 0 .- Tr. 13-18 .- 610
Bệnh nhân suy hô hấp cấp, suy tuần hoàn trong độ tuổi từ 40-49 chiếm tỷ lệ cao nhất, bệnh nhân cần đặt Mask thanh quản ở nhóm bệnh phổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,45 phần trăm. Thay đổi mạch, SpO2, PaO2, PaCO2 sau Mask thanh quản so với trước đặt.
2084 Nghiên cứu mối liên quan của chỉ số kháng insulin với một số đặc tính lâm sàng bệnh nhân có hội chứng Cushing do corticoid / Phạm Thanh Bình, Nguyễn Minh Núi // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 3-6 .- 610
Khảo sát mối liên quan của chỉ số kháng insulin với một số đặc tính lâm sàng trên 85 bệnh nhân có hội chứng Cushing do corticoid. Chỉ số kháng insulin ở bệnh nhân hội chứng Cushing có mối tương quan thuận mức độ yếu với vòng bụng, có sự tương quan thuận với mức độ vừa với tỷ số eo hông và không có mối liên quan với tuổi, BMI và rối loạn lipid máu. Chỉ số chức năng tế bào beta theo Homa beta không có mối liên quan với tuổi, BMI, vòng bụng, tỷ số HWR và rối loạn lipid máu.
2085 Giá trị một số chỉ số thông khí phổi trên người Việt Nam khỏe mạnh từ 20-40 tuổi đo bằng phương pháp thể tích ký thân / Phí Thị Hoàng Yến, Lương Linh Ly // Sinh lý học Việt Nam .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 16-21 .- 610
Xác định các chỉ số dung tích toàn phổi (TCL), thể tích khí cặn (RV), sức cản đường thở (Raw), sức cản đường thở riêng phần (sRaw) bằng phương pháp thể tích ký thân và mối quan hệ giữa các chỉ số này với yếu tố giới tính, chiều cao, cân nặng và độ tuổi trên 55 người Việt Nam (31 nam và 24 nữ) khỏe mạnh trong độ tuổi từ 20-40 đang sinh sống tại Hà Nội. Kết quả cho thấy giá trị TLC lần lượt là 5,33 ± 0,73 và 3,64 ± 0,36 (L), giá trị RV là 1,34 ± 0,54 và 0,96 ± 0,39 (L), giá trị Raw là 1,43 + 0,69 và 2,37 ± 0,78 (cm HsO/t/s). Giá trị sRaw là 4,67 ± 2.07 và 5,89 + 1,83 (cmHsO.s). Giá trị TLC và RV ở nam cao hơn nữ nhưng Raw và sRaw lại thấp hơn. TLC, RV tương quan thuận với chiều cao, cân nặng, giá trị Raw tương quan nghịch còn sRaw lại độc lập với chỉ số này (chiều cao và cân nặng).
2086 Biến đổi một số chỉ số điện tim sau 1 tuần phẫu thuật đặt vật liệu Hydroxyapatit (HAp) lên xương đùi chó / Cấn Văn Mão, Nguyễn Minh Núi // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 45-48 .- 610
Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số điện tim giữa trước và sau phẫu thuật 7 ngày đặt dụng cụ ghép xương phủ HAp lên xương đùi chó. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về thời khoảng và biên độ các sóng trên điện tim giữa trước và sau phẫu thuật. Vật liệu HAp ít ảnh hưởng đến chức năng tim mạch.
2087 Xây dựng mô hình nhồi máu não trên chuột nhắt bằng phương pháp quang hóa / Đặng Thành Chung, Cấn Văn Mão // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 48-56 .- 610
Khoảng thời gian tối ưu chiếu tia laser để tạo được ổ nhồi máu là 4 phút với tỷ lệ gây thành công bằng phương pháp quang hóa là 100%. Thể tích khối nhồi máu ở các thời điểm 3 ngày, 7 ngày và 14 ngày sau nhồi máu lần lượt là 267,7 ± 42,7; 219,7 + 4,4 và 205,7 ± 35,1.
2088 Tác động của môi trường phong phú đến hành vi liên quan khám phá và học tập trên chuột cống được gây mô hình bệnh tự kỷ / Trần Thị Quỳnh Trang, Đào Thu Hồng, Nguyễn Lê Chiến // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 56-64 .- 610
Gây mô hình bệnh tự kỷ trên chuột cống trắng bằng tiêm phúc mạc axit valproic liều 500 mg/kg thể trong vào ngày 12,5 của thai kỳ.Chuột con sinh ra được chia nhóm ngẫu nhiên, gồm các nhóm được nuôi 28 ngày trong môi trường phong phú và được nuôi trong môi trường chuẩn trong cùng thời gian. Môi trường phong phú làm tăng cường hành vi khám phá trong môi trường mở, có phần làm tăng hoạt động tương tác xã hội cũng như tăng trí nhớ không gian trên chuột cống trước trưởng thành.
2089 Đặc điểm của lao hốc mũi qua hai trường hợp / Đoàn Thị Thanh Hà, Vũ Thị Ly // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 98-100 .- 610
Chẩn đoán và điều trị 2 bệnh nhân lao hốc mũi tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả cho thấy cả 2 ca bệnh đều bị nhầm với chẩn đoán viêm mũi mạn tính, điều trị kháng sinh, rửa mũi không hiệu quả, vào khoa được chẩn đoán xác định khi làm giải phẫu bệnh mảnh sinh thiết tổ chức, điều trị theo đúng phác đồ chống lao và điều trị bệnh toàn thân phối hợp, sau 6 tháng điều trị hết các triệu chứng vè mũi, hốc mũi thông thoáng, sạch sẽ không còn tổ chức sùi. Do đó việc chẩn đoán lao mũi cần thăm khám kỹ toàn thân và tại chỗ để phát hiện tổn thương, chẩn đoán đúng, điều trị đúng và phối hợp với điều trị bệnh lý toàn thân để tránh các tai biến và biến chứng nặng nề cho người bệnh.
2090 Đánh giá kết quả cắt u trung thất bằng phương pháp nội soi / Trần Trọng Kiểm // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 89-97 .- 610
Đánh giá kết quả cắt u trung thất bằng phương pháp nội soi trên 152 bệnh nhân tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 7/2009 đến 10/2015. Kết quả cho thấy u trug thất trước gặp ở 115 ca, u trung thất giữa 12 ca và u trung thất sau 25 ca. Kích thước u trung bình là 5,62 ± 1,78cm. Thời gian mổ trung bình nội soi hoàn toàn ở các u kích thước dưới 5cm là 110 + 15,26 phút, ở các u từ 5cm đến dưới 8cm là 111 ± 15,28 phút và ở các u trên 8cm là 88 ± 123 phút. Thời gian dẫn lưu sau mổ trung bình là 61,20 ± 37,44 giờ. Có 3 ca biến chứng sau mổ.