CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1921 Nghiên cứu sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng cận lâm sàng của tiền sản giật nặng sau mổ lấy thai / Nguyễn Đức Lam // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 101-105 .- 610
Bài viết nghiên cứu sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của tiền sản giật nặng sau mổ lấy thai. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh 180 bệnh nhân, được chia làm 3 nhóm. Nhóm 1 được gây mê nội khí quản, nhóm 2 gây tê tủy sống và nhóm 3 gây tê tủy sống ngoài màng cứng phối hợp. Kết quả cho thấy ở cả 3 nhóm, các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của tiền sản giật giảm nhanh sau mổ lấy thai, có giảm albumin máu, số lượng tiểu cầu và tỷ lệ prothrombin so với trước mổ.
1922 Nghiên cứu tỷ lệ sống thêm trong lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt điều trị nhắm đích / Nguyễn Hà Thanh, Bạch Quốc Khánh // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 105-107 .- 610
Bài viết tập trung nghiên cứu tỷ lệ sống thêm trong lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt điều trị nhắm đích trên 118 bệnh nhân tại viện huyết học và truyền máu Trung ương từ 6/2014 đến 12/2015. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống thêm không tiến triển bệnh sau 12, 24, 36 và 48 tháng tương ứng là 98,3%; 97,5%, 93,6% và 93,4%. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 12, 24, 36 và 48 tháng tương ứng là 100%; 99,1%, 98,1% va 96,9%.
1923 Tìm hiểu những yếu tố liên quan đến kết quả điều trị sỏi niệu quản 1/3 dưới qua nội soi tán sỏi ngược dòng bằng Holmium laser / Nguyễn Đình Lâm, Hà Hữu Tùng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 135-139 .- 610
Bài viết tìm hiểu những yếu tố liên quan đến kết quả điều trị sỏi niệu quản 1/3 dưới qua nội soi tán sỏi ngược dòng bằng Holmium laser trên 69 bệnh nhân tại bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp từ 01/2014 đến 9/2016. Kết quả cho thấy tỷ lệ tán sỏi thành công chiếm 98,6% và thất bại là 1,4%. Thời gian tán sỏi trung bình là 38,25 phút. Sỏi càng nhiều viên kết quả tán thành công càng giảm. Niệu quản càng nhiều tổn thương phối hợp thì kết quả tán sỏi càng kém.
1924 Hiệu quả bổ sung đa vi chất với sắt acid forlic ở phụ nữ mang thai đối với tình trạng nuôi con bằng sữa mẹ / Nguyễn Đình Lâm, Hà Hữu Tùng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 144-146 .- 610
Bài viết đánh giá hiệu quả bổ sung đa vi chất với sắt - acid forlic trên 202 phụ nữ mang thai đối với tình trạng nuôi con bằng sữa mẹ. Kết quả cho thấy việc bổ sung đa vi chất cho phụ nữ mang thai đã cải thiện được tình trạng nuôi con bằng sữa mẹ tốt hơn bổ sung sắt - acid forlic. Thời gian bú mẹ trung bình lần đầu ở nhóm đa vi chất sớm hơn nhóm sắt - acid forlic. Tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn 6 tuần đầu ở nhóm đa vi chất chiếm 34,4% cao hơn ở nhóm sắt - acid forlic (18,2%). Tỷ lệ mẹ có đủ sữa khi trẻ 6 tháng tuổi ở nhóm đa vi chất là 83%, cao hơn nhóm sắt - acid forlic (79%). Tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn khi trẻ 6 tháng tuổi ở nhóm đa vi chất là 25,6%, cao hơn nhóm sắt - acid forlic (15,3%).
1925 Nhận xét về hiệu quả điều trị các triệu chứng âm tính trên các bệnh nhân tâm thần phân liệt / Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Doãn Phương // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 85-90 .- 610
Bài viết đưa ra nhận xét về hiệu quả điều trị các triệu chứng âm tính trên các bệnh nhân tâm thần phân liệt điều trị nội trú tại Viện sức khỏe tâm thần, bệnh viện Bạch Mai từ 7/2013 đến 12/2014. Kết quả cho thấy ưu tiên điều trị bằng an thần kinh mới kết hợp với các liệu pháp tâm lý, phục hồi chức năng tái thích ứng xã hội cho bệnh nhân tâm thần phân liệt có thể dễ làm giảm thiểu triệu chứng âm tính.
1926 Khảo sát tình trạng đau do nguyên nhân thần kinh sử dụng thang điểm LANSS và NPQ ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp / Đinh Hà Giang, Nguyễn Văn Hùng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 72-76 .- 610
Tác giả tiến hành khảo sát tình trạng đau do nguyên nhân thần kinh sử dụng thang điểm LANSS và NPQ ở 32 bệnh nhân viêm cột sống dính khớp được điều trị nội trú tại khoa Cơ xương khớp, bệnh viện Bạch Mai từ 10/2016 đến 6/2017. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng đau do nguyên nhân thần kinh theo thang điểm LANSS là 21,9% và theo thang điểm NPQ là 25% với các triệu chứng lâm sàng hay gặp như kim châm, rát, tăng nhạy cảm. Nhóm bệnh nhân viêm cột sống dính khớp có đau do nguyên nhân thần kinh có tỷ lệ nam nhiều hơn nữ, có tuổi trung bình và điểm đau trung bình lớn hơn so với nhóm bệnh nhân không có đau do nguyên nhân thần kinh.
1927 Đánh giá tình trạng trẻ sơ sinh sau mổ lấy thai của các sản phụ tiền sản giật nặng được vô cảm bằng gây mê toàn thân hoặc gây tê vùng / Đinh Hà Giang, Nguyễn Văn Hùng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 46-50 .- 610
Bài viết đánh giá tình trạng trẻ sơ sinh sau mổ lấy thai trên180 sản phụ tiền sản giật nặng được vô cảm bằng gây mê toàn thân hoặc gây tê vùng. 180 sản phụ được chia làm 3 nhóm, nhóm 1 được gây mê nội khí quản, nhóm 2 được gây tê tủy sống và nhóm 3 được gây tê tủy sống - ngoài màng cứng phối hợp. Kết quả cho thấy chỉ số Apgar phút thứ nhất của 3 nhóm lần lượt là 6,7 ± 1,8; 8,4±0,7 và 8,5 ± 0,8. Chỉ số Apgar phút thứ 5 của 3 nhóm lần lượt là: 8,4 ± 1,5; 9,3±0,7 và 9,4 ± 0,8. Chỉ số pH máu động mạch rốn sơ sinh của 3 nhóm tương ứng là: 7,29 ± 0,14; 7,35 ± 0,08 và 7,35 ± 0,88. Các chỉ số khí máu động mạch rốn khác tương đương nhau ở 3 nhóm.
1928 Khảo sát tỷ lệ đặc điểm hẹp động mạch vành trên MSCT tim ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối / Cao Tấn Phước, Hoàng Trung Vinh, Phạm Quốc Toản // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 97-101 .- 610
Khảo sát tỷ lệ, đặc điểm hẹp động mạch vành trên MSCT tim trên 73 bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối điều trị tại bệnh viện Trưng Vương từ 3/2011 đến 4/2105. Kết quả cho thấy tỷ lệ hẹp lòng động mạch vành là 79,5%. Có sự khác biệt về số nhánh. số đoạn, vị trí nhánh hẹp động mạch vành ở nhóm bệnh nhân có tiểu đường type 2 so với nhóm chứng. Thời gian suy thận mạn trên 2 năm làm gia tăng hẹp động mạch vành ở bệnh nhân tiểu đường có tuy thận mạn giai đoạn cuối.
1929 So sánh khả năng phân loại mức độ tổn thương của các hệ thống phân loại thị trường với hệ phân loại DDLS trong bệnh glôcôm / Bùi Thị Vân Anh, Hoàng Thanh Tùng // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 77-80 .- 610
So sánh khả năng phân loại mức độ tổn thương của các hệ thống phân loại thị trường với hệ thống phân loại tổn thương đầu dây thần kinh thị giác (DDLS) trong bệnh glôcôm. Nghiên cứu được thực hiện trên 55 bệnh nhân với 90 mắt đến khám và điều trị tại bệnh viện Mắt Trung ương từ 9/2016 đến 9/2017. Kết quả cho thấy chỉ số trung bình của thị trường MD -11.49 dB, PSD 5.85 dB, VFI 74.2%. So với DDLS, cả 3 phân loại đều có mức đồng nhất thấp, Tỷ lệ bất đồng với DDLS cao nhất ở eGSS (70%), tiếp đến là mGSS (50% và HPA (48,9%).
1930 Mối liên quan giữa các đột biến gen NAT2 và GSTP1 với vô sinh nam nguyên phát và stress oxy hóa / Vũ Thị Huyền, Nguyễn Thị Trang,Trần Đức Phấn // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 70-73 .- 610
Xác định mối liên quan giữa các đột biến gen NAT2 và GSTP1 với vô sinh nam nguyên phát và stress oxy hóa trên 200 đối tượng, trong đó có 100 người bình thường và 100 nam giới vô sinh nguyên phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy các đa hình gen GSTP1 (313>A) và (341C>T); gen NAT2 (481>C) và (590G>A) có liên quan với vô sinh nam nguyên phát và tăng mức độ stress oxy hóa.