CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1941 Hội chứng dễ bị tổn thương ở người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2 / Hồ Thị Kim Thanh, Nguyễn Thị Minh Hải // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 109-115 .- 610
Khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng dễ bị tổn thương ở 357 người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2 điều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung ương. Kết quả cho thấy, tỷ lệ mắc hội chứng dễ bị tổn thương cao, chiếm 49,86%. Nhóm bệnh nhân nội trú có tỷ lệ cao hơn nhóm bệnh nhân ngoại trú. Tỷ lệ mắc ở nữ cao hơn ở nam, tăng dần theo tuổi và cao nhất là ở nhóm trên 90 tuổi (83,33%). Số triệu chứng trung bình là 3,81 ± 0.63. Suy kiệt là kiểu hình thường gặp nhất (chiếm 31,45%), tiếp theo là giảm hoạt động thể lực (chiếm 21,43%). Người cao tuổi mắc đái tháo đường có tỷ lệ hội chứng dễ bị tổn thương cao.
1942 Kết quả bước đầu điều trị bệnh nhân lệch lạc xương hàm hạng III có bất cân xứng bằng phẫu thuật chỉnh hàm / Nguyễn Thu Hà, Lê Văn Sơn, Bùi Hữu Lâm // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 93-101 .- 610
Nghiên cứu điều trị 12 bệnh nhân lệch lạc xương hàm hạng III có bất cân xứng bằng phẫu thuật chỉnh hàm tại bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương và bệnh viện Triều An, thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy có 11 bệnh nhân lệch trái (91,67%) và 1 bệnh nhân lệch phải. Thay đổi trước mổ và sau mổ tương ứng của góc ANB là -4,64 ± 3,18° và 1,30 ± 3.53°, của mức độ lệch vùng cằm trên phim sọ thẳng là 6.37 + 2.29 mm và 1.49 ± 1,06 mm và của độ cắn chia -5.04 ± 3,55 mm và 2mm. Các trường hợp lệch lạc xương hàm hạng III có bất cân xứng có thể điều trị hiệu quả bằng phẫu thuật chỉnh hàm để cải thiện thẩm mỹ và chức năng.
1943 Mất cảm giác giác mạc bẩm sinh: Trường hợp đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam / Phạm Ngọc Đông, Đỗ Thị Thúy Hằng // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 86-92 .- 610
Mô tả trường hợp đầu tiên ở Việt Nam được chẩn đoán bị mất cảm giác giác mạc bẩm sinh. Bệnh nhi nữ 4 tuổi bị loét giác mạc 2 mắt do mất cảm giác giác mạc bẩm sinh, kèm theo cảm giác đau, điếc, chậm phát triển tinh thần và vận động. Bệnh nhân được điều trị bằng Vigamox, Vismed, ghép màng ối. Diện loét biểu mô hóa chậm, tân mạch giác mạc.
1944 Nghiên cứu gây tê tủy sống bằng levobupivacain phối hợp với fentanyl cho phẫu thuật tiết niệu ở trẻ em / Trần Đắc Tiệp, Lâm Ngọc Tú, Nguyễn Thị Út Liên // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 87-93 .- 610
Đánh giá tác dụng vô cảm, giảm đau sau mô của gây tê tủy sống bằng levobupivacain phối hợp với fentanyl + gây mê mask sevoran trong phẫu thuật tiết niệu trên 30 bệnh nhi ( nhóm 1) so với nhóm chứng có 30 bệnh nhi gây tê tủy sống bằng levobupivacain + gây mê mask sevoran (nhóm 2) tại bệnh viện Nhi Trung ương từ 02/2015 đến 7/2015. Kết quả cho thấy thời gian khởi tê nhóm T10 nhóm 1 (2,13 ± 0,63 phút) nhanh hơn nhóm 2 (3,00 ± 0,98 phút). Thời gian vô cảm ở T10 của nhóm 1 lớn hơn nhóm 2. Chất lượng tê tốt ở cả 2 nhóm đạt 91,7%. Thời gian giảm đau sau mổ ở nhóm 1 lâu hơn nhóm 2.
1945 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng nội soi mô bệnh học và hiệu quả cắt polyp đại trực tràng kích thước > 1,5cm qua nội soi / Nguyễn Đức Ninh, Vũ Văn Khiên, Đoàn Thành Công // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 80-86 .- 610
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và hiệu quả cắt polyp đại trực tràng kích thước > 1,5cm qua nội soi trên 135 bệnh nhân có polyp đại trực tràng kích thước lớn đẫ cắt qua nội soi trong 2 năm. Kết quả cho thấy phần lớn là các polyp bán cuống, chiếm 61,5%, 1,5% bệnh nhân xuất hiện ung thư. Hiệu quả điều trị qua nội soi đạt 99,3%. Tỷ lệ chảy máu và thủng chiếm tỷ lệ tương ứng là 3,/% và 2,2%. Không có bệnh nhân nào tử vong. Có 7,4% tái phát polyp tuyến đã được phát hiện và điều trị tốt qua nội soi.
1946 Áp dụng kỹ thuật kích thích từ xuyên sọ trong hỗ trợ điều trị ám ảnh cưỡng bức / Tô Thanh Phương // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 61-66 .- 610
Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật kích thích từ xuyên sọ trong hỗ trợ điều trị ám ảnh cưỡng bức trên 10 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 năm 2015. Kết quả cho thấy 100% bệnh nhân hết ám ảnh với tần số hiệu quả điều trị hết ám ảnh là 25Hez.
1947 Rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh vảy nến thông thường / Bùi Thị Vân, Trần Thị Hà // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 54-57 .- 610
Phân tích rối loạn chuyển hóa lipid ở 183 bệnh nhân vảy nến thông thường điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2012 đến 01/2015. Kết quả cho thấy giá trị trung bình của các chỉ số cholesterol, triglyceride, LDL-C của nhóm bệnh vẩy nến cao hơn so với nhóm đối chứng không bệnh. Giá trị trung bình và số bệnh nhân có giảm HDL-C của nhóm bệnh vẩy nến và nhóm chứng không bệnh là tương đương nhau.
1948 Giá trị phương pháp nội soi phóng đại có nhuộm màu Indigo Carmine trong chẩn đoán polyp đại trực tràng / Phạm Bình Nguyên, Vũ Trường Khanh, Đào Văn Long // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 149-153 .- 610
Xác định giá trị phương pháp nội soi phóng đại có nhuộm màu Indigo Carmine trong chẩn đoán polyp đại trực tràng trên 200 bệnh nhân với 237 polyp đại trực tràng được nội soi từ 5/2016 đến 12/2017. Kết quả có 192 polyp tăng sinh, trong đó 167 polyp u tuyến và 25 polyp ung thư. Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của chẩn đoán polyp tăng sinh là 96,4%, 88,3% và 94.9%.
1949 Hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ mức độ nhẹ và vừa bằng điện châm kết hợp thuốc Hoàn chỉ thống / Nguyễn Vinh Quốc, Nguyễn Đức Minh // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 163-167 .- 610
Đánh giá hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ mức độ nhẹ và vừa bằng điện châm kết hợp thuốc hoàn chỉ thống trên 60 bệnh nhân trong độ tuổi từ 24 đến 68 sau 15 ngày. Kết quả cho thấy tỷ lệ điều trị đạt hiệu quả tốt và khá chiếm 83,3%. Biểu đồ hoạt động cột sống cổ và sức cơ đều cải thiện, điểm VAS trung bình giảm từ 6,5 ± 0,7 điểm trước điều trị xuống còn 3,2 ± 0,8 điểm sau điều trị. Điểm NPQ trung bình giảm từ 16,1 ± 3,2 điểm trước điều trị xuống còn 5,8 ± 1,4 điểm sau điều trị.
1950 Đặc điểm hình ảnh chụp cộng hưởng từ và một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu thân não giai đoạn cấp / Võ Hồng Khôi, Lê Văn Thính, Đặng Huy Du // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 171-174 .- 610
Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp cộng hưởng từ và một số yếu tố tiên lượng ở 93 bệnh nhân nhồi máu thân não giai đoạn cấp tại bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 7/2016 đến 7/2017. Kết quả cho thấy trên phim cộng hưởng từ, vị trí tổn thương ở cầu não chiếm 41,93%, ở hành não chiếm 25,81% và các vị trí kết hợp chiếm 25,81%. Điểm hôn mê Glasgow, điểm NIHSS, liệt nửa người hai bên, rối loạn hô hấp, rối loạn nuốt là những yếu tố tiên lượng bệnh nặng.