CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1931 Đánh giá tác dụng không mong muốn và tác dụng phòng nôn của phương pháp giảm đau do bệnh nhân tự điều khiển (PCA) bằng fentanyl đưỡng tĩnh mạch kết hợp với ondansetron sau phẫu thuật tuyến giáp / Nguyễn Ngọc Thạch // .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 82-86 .- 610

Mục tiêu: Đánh giá tác dụng phụ và phòng chống buồn nôn và nôn của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) bằng fentanyl tiêm tĩnh mạch kết hợp với ondansetron sau phẫu thuật cắt tuyến giáp. Đối tượng và phương pháp: 80 bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp dưới gây tê đám rối cổ tử cung trong phòng mổ của Bệnh viện số 105 từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2013. Những bệnh nhân này được chia thành hai nhóm: - Nhóm 1 (nhóm PCA) (n = 40) : 100 ml dung dịch PCA được điều chế bằng cách pha loãng 1000mcg fentanyl, 12mg ondansetron và nước muối bình thường 0,9%. Nồng độ của fentanyl và ondansetron trong dung dịch PCA lần lượt là 10mcg / ml và 0,12mg / ml. Sau khi kết thúc phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp, khi điểm tương tự thị giác (VAS) 4, chuẩn độ và thiết lập PCA như sau: Bolus liều 1 ml, thời gian khóa 15 phút, liều nền 1 ml / giờ và tổng giới hạn 4 giờ 20ml. PCA dừng lại sau 48 giờ giảm đau. - Nhóm 2 (nhóm đối chứng) (n = 40): Sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp khi VAS 4, tiêm tĩnh mạch 15mg mỗi sáu giờ trong 48 giờ sau phẫu thuật. Kết quả: Trong nhóm PCA, tỷ lệ buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV) là 22,5%, đau đầu 5% và đau bụng 5%, thấp hơn so với những người trong nhóm đối chứng (lần lượt là 60%, 22,5% và 15%) (p0 0,05). Tỷ lệ an thần OAA / S4 là 2,5%, chóng mặt 15%, ngứa 2,5% và bí tiểu 12,5%, không khác biệt về mặt thống kê so với nhóm đối chứng (p0,05). Kết luận: Phương pháp giảm đau có kiểm soát của bệnh nhân bằng fentanyl tiêm tĩnh mạch kết hợp với ondansetron làm giảm đáng kể buồn nôn và nôn sau phẫu thuật và tác dụng phụ sau phẫu thuật cắt tuyến giáp.

1932 Nghiên cứu tác dụng giảm đau và trung hòa acid của HPmax trên thực nghiệm / Phạm Bá Tuyến, Nguyễn Trọng Thông // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2015 .- Số 2 .- Tr. 27-32 .- 610

Đánh giá hiệu quả giảm đau và trung hòa axit của viên nang cứng HPmax trong các mô hình thí nghiệm. Đối tượng và phương pháp: HPmax đã được sử dụng với liều lượng là 840mg và 1680mg mỗi kg chuột cống để nghiên cứu tác dụng giảm đau và mỗi viên nang được pha với 15ml nước cất để nghiên cứu trung hòa axit trong ống nghiệm. Kết quả và kết luận: HPmax có thể giảm đau do axit axetic trong các mô hình. Tác động của quá trình trung hòa axit của HPmax tương đương 10,7% so với Maalox.

1933 Tác dụng ngăn lây Virus viêm gan B sang bào thai của Tenofovir và Lamivudine / Lê Thị Lan Anh, Nguyễn Văn Bàng, Vũ Tường Vân // Gan mật Việt Nam (Điện tử) .- 2015 .- Số 32 .- Tr. 13-18 .- 610

Xác định tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HBV mạn tính có nguy cơ thoát vaccine do tái lượng virus máu cao. Đánh giá tác dụng hạ tái lượng vius máu sau 8 tuần điều trị bằng thuốc kháng virus tenofovir so với Lamivudine và đánh giá hiệu qua ngăn lây truyền HBV trong tử cung qua HbsAg và tái lượng HBV DNA máu cuống rốn con.

1934 Nghiên cứu tổng hợp Erlotinib hydrochloride / Tạ Văn Đại, Lê Tất Thành, Phạm Quốc Long // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2015 .- Số 6 .- Tr. 788-794 .- 610

Erlotinib hydrochloride (Tarceva) là một loại thuốc điều trị ung thư nhắm mục tiêu được phê duyệt để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC), ung thư tuyến tụy và một số loại ung thư khác. Một phương pháp tổng hợp hiệu quả và kinh tế của hợp chất tiêu đề từ ethyl 3,4-dihydroxybenzoate được mô tả trong 6 bước với năng suất tổng thể là 51%.

1935 Nghiên cứu lý thuyết sự tương tác của oxaliplatin với guanine và guanosine / Phạm Vũ Nhật, Nguyễn Chí Thành, Dương Quốc Đạt // Khoa học (Điện tử) .- 2016 .- Số 45A .- Tr. 110-117 .- 610

Việc nghiên cứu tìm ra các dẫn xuất mới của platinium có hiệu quả hơn trong điều trị ung thư đã nhận được nhiều sự quan tâm trong thời gian gần đây. Oxaliplatin được đánh giá là dẫn xuất có hoạt tính kháng u trên các loại ung thư đề kháng với cisplatin thông qua các thử nghiệm in vitro và in vivo. Tuy nhiên, các nghiên cứu về cơ chế hoạt động của nó vẫn chưa được làm sáng tỏ. Trong nghiên cứu này, các phương pháp tính toán hóa lượng tử sẽ được sử dụng nhằm khảo sát sự tương tác giữa các sản phẩm thủy phân của oxaliplatin với phần base trong DNA cụ thể là guanine và guanosine. Phiếm hàm B3LYP cùng với các bộ hàm cơ sở thích hợp được sử dụng khảo sát các tham số nhiệt động, cấu trúc điện tử, đặc điểm liên kết và tính chất quang phổ của các phức này. Kết quả tính toán cho thấy các tương tác này bị chi phối bởi các hiệu ứng có đặc trưng tính điện cụ thể ở đây là liên kết Hydro. Hơn nữa, còn tồn tại một dòng điện tích dịch chuyển từ nguyên tử hydro của các phối tử sang nguyên tử oxy của guanine giúp ổn định các cấu trúc tạo thành.

1936 Biến chứng của lỗ mở hồi tràng ra da tạm thời / Hứa Thanh Uy, Nguyễn Trung Tín, Võ Nguyên Trung // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 136-140 .- 610

Đánh giá biến chứng của lỗ mở hồi tràng ra da tạm thời trên 80 hồ sơ bệnh án từ 2012 đến 2015. Kết quả cho thấy tỷ lệ biến chứng là 56 phần trăm, bao gồm viêm da, tắc ruột, chảy máu, tụt hồi tràng và bung đường nối da niêm. Tỷ lệ can thiệp lại là 2,5 phần trăm. Tuổ trên 50 liên hệ với tỷ lệ biến chứng chung và biến chứng viêm da nói riêng.

1937 Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô khoang miệng / Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Hồng Lợi, Đặng Thị Kim Anh // Y dược học (Điện tử) .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 56-60 .- 610

Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng và mối liên quan giữa di căn hạch vùng với độ mô học trên 32 bệnh nhân ung thư biểu mô khoang miệng. Nghiên cứu cho thấy kích thước u càng lớn thì tỷ lệ di căn hạch vùng càng cao. Không có mối liên quan giữa tỷ lệ di căn hạch vùng với độ mô học của ung thư biểu mô khoang miệng.

1938 Kết quả ung thư học của phẫu thuật nội soi điều trị tiệt căn ung thư đại tràng / Huỳnh Thanh Long, Vũ Huy Nùng, Nguyễn Hoàng Bắc // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 20-24 .- 610

Đánh giá kết quả ung thư học của phẫu thuật nội soi điều trị tiệt căn ung thư đại tràng từ 11/2011 đến 12/2015 tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Nghiên cứu cho thấy phẫu thuật nội soi cắt đại tràng do ung thư là an toàn về mặt ung thư học, kết quả tốt về mặt sống còn. Tuy nhiên cần có nhóm chứng, số lượng mẫu lớn hơn và chuẩn hóa các quy trình chẩn đoán và điều trị.

1939 Đánh giá tỷ lệ sống thêm 5 năm theo đặc điểm vi thể khối u của bệnh nhân ung thư đại tràng điều trị bằng phẫu thuật kết hợp hóa chất theo phác đồ Folfox4 / Lê Quang Minh // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 30-34 .- 610

Đánh giá tỷ lệ sống thêm 5 năm theo đặc điểm vi thể khối u trên 69 bệnh nhân ung thư đại tràng điều trị bằng phẫu thuật kết hợp hóa chất theo phác đồ Folfox4 tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam từ 3/2011 đến 3/2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy giai đoạn bệnh muộn, ung thư biểu mô tuyến không biệt hóa hoặc độ biệt hóa thấp, độ ác tính cao, có di căn hạch là những yếu tố tiên lượng giảm tỷ lệ sống thêm 5 năm ở bệnh nhân ung thư đại tràng.

1940 Ung thư bóng vater di căn lách: Báo cáo 1 trường hợp / Phan Minh Trí // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 238-241 .- 610

Bệnh nhân nữ 65 tuổi, chẩn đoán ung thư u bóng Vater kèm theo khối u ở lách nghi ngờ do di căn được phẫu thuật cắt khối tá tụy kèm cắt lách. Giải phẫu bệnh sau mổ cho kết quả carcinoma bóng Vater di căn lách. Thời gian phẫu thuật là 7 giờ, nằm viện sau mổ là 7 ngày không có biến chứng sau mổ. Kết quả cho thấy phương pháp phẫu thuật cắt khối tá tụy và cách lách là lựa chọn phù hợp. Bệnh nhân sẽ được hóa trị hỗ trợ sau mổ.