CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1931 Giá trị của phim toàn cảnh panorama và phim cắt lớp chùm tia hình nón trong phẫu thuật răng hàm lớn thứ ba hàm dưới / Trần Cao Bính, Phạm Trần Anh Khoa // .- 2019 .- Tr. 39-42 .- 610
Tác giả so sánh giá trị của phim toàn cảnh panorama và phim cắt lớp chùm tia hình nón trong phẫu thuật răng hàm lớn thứ ba hàm dưới. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chân răng khôn hàm dưới chụm chiếm đa số là 78,49%, chân phân kỳ ít gặp 21,51%. Hình dạng chân răng khôn hàm dưới thường gặp là chân thẳng 63,44%, cao gấp 1,8 lần chân cong. Chân dùi trống rất hiếm gặp (1,08%). Tỷ lệ gây biến chứng của các tư thế răng khôn hàm dưới là lệch ngoài, lệch gần, thằng trục và lệch xa.
1932 Áp dụng phân độ tế bào học của Robinson trong chẩn đoán ung thư vú / Trần Mạnh Hà, Nguyễn Văn Hưng // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 139-143 .- 610
Áp dụng phân độ tế bào học của Robinson cho các mẫu tế bào học chọc hút kim nhỏ trong chẩn đoán ung thư vú nhằm xác định mức độ ác tính về tế bào học và giá trị của phương pháp trên 56 trường hợp ung thư biểu mô vú được khám lâm sàng và xét nghiệm tế bào tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình. Kết quả theo phân độ tế bào học của Robinson có 9 trường hợp độ I, 31 trường hợp độ II và 16 trường hợp độ III. So với phân độ mô học theo ScarfF Bloom Richardson sửa đổi thì phân độ tế bào học có sự phù hợp đáng kể với độ mô học.
1933 Hiệu quả điều trị phẫu thuật LCSC lối trước bằng thay thân đốt sống nhân tạo / Nguyễn Xuân Diễn, Nguyễn Công Tô, Khương Văn Duy // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 109-114 .- 610
Đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật LCSC lối trước bằng thay thân đốt sống nhân tạo trên 31 bệnh nhân tại bệnh viện Phổi Trung ương từ 01/2015 đến 9/2017. Kết quả cho thấy hiệu quả khám cuối cùng mức độ liệt loại D ở nhóm can thiệp đạt được 50,3% và loại E đạt 9,2% so với nhóm đối chứng. Hiệu quả khám cuối cùng góc gù nhẹ ở nhóm can thiệp đạt được 72,5% và năng là 74,4% so với nhóm đối chứng.
1934 Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân xơ cứng rải rác thể tủy sống / Võ Hồng Khôi, Hồ Thị Dung // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 106-109 .- 610
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ ở 33 bệnh nhân xơ cứng rải rác thể tủy sống được điều trị tại bệnh viện Bạch Mai. Kết quả cho thấy tổn thương tủy cổ hay gặp hơn tổn thương tủy lưng. Hình ảnh chụp cộng hưởng từ tủy có thể bình thường chiếm 15,2% dù định khu tổn thương trên lâm sàng rõ ràng. Teo tủy có thể gặp ở bệnh nhân xơ cứng rải rác tái phát nhiều đợt. Đa số các tổn thương trong xơ cứng rải rác có chiều dài dưới 2 thân đốt sống và chiều rộng nhỏ hơn nửa bề nang cột tủy. Phù tủy ít gặp trong tổn thương tủy của xơ cứng rải rác. Không thấy sự khác biệt về tình trạng tàn tật ở các nhóm bệnh nhân có số lượng và vị trí tổn thương tủy khác nhau trên cộng hưởng từ.
1935 Đánh giá kết quả phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ / Lê Xuân Chung, Phạm Ngọc Đông, Nguyễn Đình Ngân // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 87-91 .- 610
Đánh giá kết quả phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ trên 59 bệnh nhân trong thời gian từ 01/2009 đến 01/2018. Kết quả cho thấy phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ cho kế quả tốt về hồi phục thần kinh và chức năng cột sống cổ, giảm tỷ lệ thoái hóa đĩa đệm liền kề.
1936 Đánh giá tình trạng khúc xạ giác mạc sau ghép giác mạc xuyên / Lê Xuân Chung, Phạm Ngọc Đông, Nguyễn Đình Ngân // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 83-87 .- 610
Đánh giá tình trạng khúc xạ giác mạc trên 35 mắt của 35 bệnh nhân đã được ghép giác mạc xuyên tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong thời gian 2 năm 2012-2013. Kết quả cho thấy sau phẫu thuật ghép giác mạc xuyên thị lực được cải thiện đáng kể nhưng không cao do hầu hết giác mạc ghép đều bị loạn thị với độ loạn thị khá cao. Độ loạn thị giảm dần theo thời gian và ổn định sau phẫu thuật 24 tháng.
1937 Đặc điểm lâm sàng bệnh Alzheimer giai đoạn cuối chất lượng cuộc sống của người bệnh và người chăm sóc / Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Trọng Hưng, Phạm Thắng // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 155-162 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của 73 bệnh nhân Alzheimer giai đoạn cuối được điều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung ương từ 10/2014 đến 7/2016. Kết quả cho thấy biểu hiện lâm sàng thường gặp là thiếu cân, viêm phổi và khó nuốt. Có 83,5% bệnh nhân có trên một triệu chứng loạn thần và các triệu chứng hay gặp là hoang tưởng, lo âu, kích động, rối loạn hành vi ban đêm. Bệnh nhân và người chăm sóc có chất lượng cuốc sống thấp. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân liên quan đến suy giảm hoạt động hàng ngày và nguy cơ loét. Chất lượng cuốc sống của người chăm sóc liên quan đến tuổi người chăm sóc, triệu chứng loạn thần của bệnh nhân.
1938 Nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi SF-36 trong đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm khớp dạng thấp / Phạm Hoài Thu, Đỗ Thị Thúy, Nguyễn Văn Hùng // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 146-154 .- 610
Nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi SF-36 trong đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Kết quả cho thấy hệ số tin cậy của tháng điểm SF-36 là chấp nhận được. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp theo SF-36 chủ yếu ở mức độ trung bình (83,34) và thấp (13,33%). Điểm chất lượng cuộc sống trung bình là 33,29 ± 2,37. Có mối tương quan tuyến tính nghịch biến giữa sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống theo SF-36 với mức độ hoạt động bệnh.
1939 Hoạt tính anti Xa ở lần xét nghiệm đầu tiên và theo dõi dọc 3 tháng bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp được điều trị bằng Rivaroxaban liều cố định / Đỗ GIang Phúc, Bùi Thị Hương Thảo, Hoàng Bùi Hải // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 123-129 .- 610
Mô tả nồng độ hoạt tính anti Xa ở lần xét nghiệm đầu tiên và theo dõi dọc 3 tháng trên 42 bệnh nhân tắc động mạch phổi được điều trị bằng Rivaroxaban liều cố định trong thời gian từ 10/2015 đến 8/2016. Nghiên cứu ghi nhận 32/42 bệnh nhân có nồng độ anti Xa lần đầu ở ngưỡng trên 0,5 UI/ml. Sau 3 tháng theo dõi không có bệnh nhân nào tử vong, tắc động mạch phổi tái phát và không có bệnh nhân nào bị chảy máu. Áp lực động mạch phổi của các bệnh nhân giảm rõ sau 1 tháng và 3 tháng được dùng thuốc, chỉ có 1/42 trường hợp bị tăng áp phổi mạn tính sau 3 tháng theo dõi.
1940 Một số yếu tố liên quan đến rối loạn dáng đi và thăng bằng ở người cao tuổi / Hồ Thị Kim Thanh, Hoàng Thị Phương Nam // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 116-122 .- 610
Khảo sát một số yếu tố liên quan đến đến rối loạn dáng đi và thăng bằng ở 290 người cao tuổi điều trị nối trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Kết quả cho thấy tuổi càng cao thì nguy cơ rối loạn dáng đi càng tăng. Không nhận thấy mối liên quan giữa giới tính và BMI đến rối loạn dáng đi. Rối loạn giấc ngủ và giảm thị giác, thính giác làm tăng nguy cơ rối loạn dáng đi. Số điểm đánh giá suy giảm nhận thức càng thấp thì mức độ rối loạn dáng đi càng cao. Những bệnh nhân có teo cơ, hạ huyết áp tư thế, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, rối loạn tiền đình, đái tháo đường type 2 làm tăng nguy cơ rối loạn dáng đi tương ứng là 6,28, 11,6: 2,56. 17,75, 4.37: 1.77 lần. Số bệnh mắc phải, số thuốc phải dùng càng lớn thì tỷ lệ rối loạn dáng đi càng tăng.