CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1911 Nhiễm HBV và thai nghén: Điều trị dự phòng lây truyền mẹ con / Trần Xuân Chương // .- 2015 .- Số 32 .- Tr. 19-25 .- 610

Nhiễm HBV là một trong những bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất trên thế giới. Ở vùng hạ huyết áp, tỷ lệ nhiễm HBV ở phụ nữ mang thai rất cao. Lây truyền từ mẹ sang con là cách lây truyền chính ở những vùng này. Truyền dọc mà không có bất kỳ biện pháp phòng ngừa nào trong khoảng 5-90 phần trăm, tùy thuộc vào HBeAg hoặc tải HBV DNA của các bà mẹ. Tiêm chủng chủ động và thụ động trong 24 giờ đầu tiên có hiệu quả cao trong phòng ngừa HBV. Điều trị dự phòng bằng NA trong 3 tháng qua ở những bà mẹ có tải lượng virus cao có hiệu quả.

1912 Aflatoxin – Độc tố nguy hiểm gây ung thư gan / Nguyễn Ngọc Kim Vy // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 12 (729) .- Tr. 51 - 52 .- 610

Một nghiên cứu dịch tễ học, tổng hợp số liệu từ 17 nghiên cứu khác nhau được thực hiện ở Trung Quốc, Đài Loan và khu vực phái nam châu Phi cho thấy, Aflatoxin là nguyên nhân gây ra 17% các ca ung thư gan. Aflatoxin có nhiều trong các loại ngũ cốc bị mốc nhu ngô, lạc, sắn… Aflatoxin nguy hiểm không chỉ vì độc tính của nó mà còn vì sự tồn tại dai dẳng (không mất đi khi xử lý ở nhiệt độ 1000C).

1914 Xây dựng quy trình khuếch đại đẳng nhiệt Recombinase polymerase amplification (RPA) phát hiện Leptospira spp. Gây bệnh / // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2020 .- Số 61 (12) .- Tr. 14 - 19 .- 610

Xây dựng thành công quy trình khuếch đại đẳng nhiệt Recombinase polymerase amplification phát hiện chính xác một số loài Leptospira spp. Gây bệnh chỉ với thời gian 30 phút.

1916 Phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp / Đông Phương // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 3 (329) .- Tr. 10 - 11 .- 610

Ngày 1/2/2020, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên & Môi trường Võ Tuấn Nhân đã ký ban hành Công văn số 483/BTNMT-VP gửi các đơn vị trực thuộc Bộ yêu cầu thực hiện phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra.

1917 Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ truyền máu và xét nghiệm sau 3 năm áp dụng tiêu chuẩn ISO 15189:2012 tại Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy / Phạm Lê Nhật Minh, Nguyễn Việt Hải, Trần Văn Bảo, Nguyễn Trường Sơn // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 38-43 .- 610

Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ truyền máu và xét nghiệm sau 3 năm áp dụng tiêu chuẩn ISO 15189:2012 tại trung tâm truyền máu Chợ Rẫy. Hầu hết các khách hàng hài lòng với dịch vụ truyền máu và xét nghiệm cảu trung tâm truyền máu. Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 15189:2012 vào dịch vụ truyền máu và xét nghiệm là sự lựa chọn đúng đắn và hợp lý. Qua đó giúp nâng cao chất lượng dịch vụ truyền máu, xét nghiệm và tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng.

1918 Nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi, giới, HbA1C, mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ ACR ở bệnh nhân đái tháo đường / Trần Thị Thu Hương, Hoàng Thu Hà, Uông Thị Thu Hương, Vương Tuyết Mai // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 56-61 .- 610

Nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi, giới, HbA1C, mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ ACR ở 295 bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Kết quả cho thấy nhóm HbA1C dưới 7 phần trăm có tỷ lệ ACR âm tính là 60 phần trăm cao hơn nhóm HbA1C 7mmol/l là 34,9 phần trăm và ngược lại, nhóm HbA1C 7 phần trăm có tỷ lệ ACR dương tính là 44 phần trăm thấp hơn nhóm HbA1C 7 phần trăm là 56 phần trăm.

1919 Đặc điểm nếp van dạ dày - thực quản ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên / Nguyễn Thùy Trang, Quách Trọng Đức // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 79-83 .- 610

Mô tả đặc điểm nếp van dạ dày - thực quản trên 331 bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên và xác định các yếu tố nguy cơ có nếp vân dạ dày - thực quản bất thường. Kết quả cho thấy bất thường nếp vân dạ dày - thực quản khá thường gặp ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên. Hai yếu tố nguy cơ có bất thường nếp vân dạ dày - thực quản là nam giới và độ tuổi dưới 40.

1920 Tần suất và các yếu tố nguy cơ của polyp đại trực tràng ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích / Nguyễn Anh Thư, Quách Trọng Đức // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 84-89 .- 610

Xác định tần suất và các yếu tố nguy cơ của polyp đại trực tràng trên 404 bệnh nhân hội chứng ruột kích thích. Thời gian trung vị bị hội chứng ruột kích thích là 2 năm. Thể hội chứng ruột kích thích tiêu chảy và hỗ hợp thường gặp nhất. Tuổi trên 50, triệu chứng mới khởi phát dưới 1 năm ở người trên 40 tuổi và thiếu máu là những yếu tố nguy cơ độc lập của polyp đại trực tràng.