CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1901 Bệnh lây truyền từ động vật sang người / Nguyễn Mạnh Hùng // .- 2020 .- Số 5(734) .- Tr.62-63 .- 610

Trình bày việc lây nhiễm bệnh từ động vật sang người chiếm tỷ lệ cao và nguy hiểm cho cộng động. Ước tính hàng năm có khoảng một tỷ bệnh ca nhiễm gây ra cái chết hàng triệu người trên toàn cầu.

1902 Vắc xin COVID-19 - Cuộc chạy đua của các công nghệ mới / Đỗ Tuấn Đạt // .- 2020 .- Số 5(734) .- Tr.64-68 .- 610

Trình bày công nghệ vắc xin vector vi rút, vắc xin sử dụng axít nucleic (DNA và RNA) được cho là giải pháp mới để vượt qua thách thức, sớm đưa vắc xin Covid-19 ra sử dụng đại trà để phòng chống dịch bệnh.

1903 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học u lympho ác tính không Hodgkin vàng đầu cổ / Nguyễn Thanh Bình, Tống Xuân Thắng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2020 .- Số 5(Tập 62) .- Tr.13-16 .- 610

Nghiên cứu cho thấy: ULAKH vùng đầu cổ hay gặp nhất là ở vòng Waldeyer và amidan với triệu chứng biểu hiện tại chỗ là chủ yếu, giai đoạn II, mô bệnh học chủ yếu là DLBLC.

1904 Hiệu quả ức chế virus gây bệnh Gumboro của interferon trên gà thực nghiệm / Nguyễn Thị Thanh Giang, Nguyễn Đăng Quân, Hồ Quảng Đồ // .- 2020 .- Số 5(Tập 62) .- Tr.48-53 .- 610

Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh Gumboro của interferon gà tái tổ hợp khi sử dụng chỉ mỗi interferon alpha gà hay có sự kết hợp với interferon gamma được thực hiện trên gà 3 tuần tuổi. Nghiên cứu cho thấy việc kết hợp làm tăng hiệu quả điều trị hơn.

1905 Sự đa dạng di truyền vùng HV2 hệ gen ty thể của một số nhóm người Việt / Đỗ Mạnh Hưng, Nguyễn Hải Hà, Phạm Nhật Khôi, // Sinh học .- 2016 .- Số 2 .- Tr. 243-249 .- 610

Giải trình tự trực tiếp và phân tích vùng siêu biến HV2 trên hệ gen ty thể của các cá thể người dân tộc Kinh, Mường, Jarai và Ê đê thuộc hai ngữ hệ Nam Á và Nam Đảo, nhằm tìm hiểu sự đa dạng di truyền của một số nhóm người dân tộc thuộc hai ngữ hệ trên. Nguyên liệu nghiên cứu là mẫu máu của 169 người khỏe mạnh thuộc bốn dân tộc Kinh, Mường, Ê đê và Jarai. Vùng HV2 được giải trình tự bằng phương pháp Sanger và được so sánh với trình tự chuẩn rCRS. Kết quả cho thấy, các mẫu nghiên cứu thuộc 79 haplogroup khác nhau, phần lớn thuộc về 3 haplogroup R, B và F. Các cá thể người Kinh và người Mường có sự đa dạng hơn về thành phần haplogroup so với người Jarai và người Ê đê. Cả 4 nhóm cá thể đều có sự tương đồng di truyền với các quần thể người đang sinh sống trong khu vực Đông Nam Á và Đông Á.

1906 Conotoxin từ nọc ốc cối biển (Conus) và ứng dụng của chúng trong y dược học / Lê Thị Bích Thảo, Bùi Thị Huyền, Đoàn Việt Bình // .- 2016 .- Số 2 .- Tr. 264-268 .- 610

Khảo sát các conotoxin trong nọc của 8 loài ốc cối của Việt Nam bằng phân tích sắc ký lỏng nano kết nối khối phổ. Để ứng dụng trong y dược, ω-conotoxin MVIIA tái tổ hợp đã được biểu hiện ở E. coli và xác định hoạt tính giảm đau trên các mô hình thử nghiệm ở chuột. Kết quả là các conotoxin tự nhiên nhận diện được đều thuộc các siêu họ O, M, A và một số peptide nhỏ chưa biết vì thiếu dữ liệu DNA và protein. MVIIA tái tổ hợp (CTX) đã được biểu hiện dung hợp với thioredoxin có trọng lượng phân tử khoảng 20.5 kDa (Trx-CTX) và peptide CTX tinh sạch có kích thước < 3 kDa sau khi loại bỏ thioredoxin và histag. Cả peptide CTX và protein dung hợp Trx-CTX đều có hoạt tính giảm đau như lidocain và morphine. Do vậy, conotoxin tái tổ hợp này có tiềm năng làm thuốc cho điều trị giảm đau hiệu quả.

1907 Tìm hiểu mối liên quan đặc điểm giải phẫu giữa động mạch mũ chậu nông và thượng vị nông ở vạt bẹn người Việt trưởng thành / Nguyễn Đức Thành, Trần Thiết Sơn, Nguyễn Văn Huy // Y học thực hành .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 7-11 .- 610

Nghiên cứu mối liên quan đặc điểm giải phẫu giữa động mạch mũ chậu nông và thượng vị nông ở vạt bẹn người Việt trưởng thành trên 30 xác ngâm Foocmalin. Kết quả cho thấy động mạch mũ chậu nông được tìm thấy ở 100% trên 30 xác, trong đó động mạch mũ chậu nông động mạch thượng vị nông bên phải đạt 25/30 và bên trái là 26/30, Chiều dài động mạch mũ chậu nông (161,07 cộng trừ 26,78mm), lớn hơn động mạch thượng vị nông (141,51 cộng trừ 31,30mm).

1908 Chất lượng giấc ngủ và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định / Vũ Thị Minh Phượng, Ngô Huy Hoàng // Y học thực hành .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 35-37 .- 610

Đánh giá thực trạng chất lượng giấc ngủ và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Kết quả nghiên cứu cho thấy người bệnh tăng huyết áp có chất lượng giấc ngủ thấp. Những hành vi không đúng trong thực hành vệ sinh giấc ngủ, những sai lệch trong thái độ về giấc ngủ của người có bệnh có ảnh hưởng không tốt đến chất lượng giấc ngủ của họ.

1909 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, biến chứng và đánh giá kết quả điều trị bằng ARV bậc 1 ở trẻ em nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ 2016-2017 / Lê Bá Hiến, Phạm Thị Tâm, Trương Ngọc Phước // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 15 .- Tr. 13-19 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, biến chứng và đánh giá kết quả điều trị bằng ARV bậc 1 ở trẻ em nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ 2016-2017. Kết quả cho thấy điều trị đạt hiệu quả cao, cần tăng cường công tác dinh dưỡng, điều trị tốt các nhiễm trùng cơ hội, tư vấn nâng cao nhận thức của người chăm sóc bệnh nhi và đảm bảo tốt việc tuân thủ điều trị.

1910 Hiệu quả của liệu pháp âm nhạc đối với lo lắng trước phẫu thuật ở bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên / Trần Anh Vũ, Nguyễn Thị Sơn // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 66-71 .- 610

Đánh giá hiệu quả của liệu pháp âm nhạc đối với giảm lo lắng trước phẫu thuật ở bệnh nhân phẫu thuật theo lịch trình tại Khoa Ngoại Tiêu Hóa Gan mật, Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Thiết kế nghiên cứu bán can thiệp được áp dụng trong nghiên cứu này, phương pháp chọn mẫu thuận tiện được áp dụng để lựa chọn 82 bệnh nhân vào nhóm chứng (41 bệnh nhân) và nhóm can thiệp (41) bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân đều xuất hiện lo âu trước mổ. Liệu pháp âm nhạc có hiệu quả trong giảm lo lắng trước mổ: Sau can thiệp nhóm chứng không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê về mức độ và điểm trung bình lo âu trước mổ. Trong khi đó ở nhóm can thiệp mức độ lo âu nhiều giảm từ 14,6% còn 7,3%. Ở giai đoạn sau can thiệp, điểm lo âu trung bình ở 2 nhóm chứng và can thiệp lần lượt 51,7 ± 7,2 và 47,3 ± 6,9, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.