CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1901 Siêu âm tim 3 chiều trong chẩn đoán bệnh tim mạch / Nguyễn Tuấn Vũ // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 17 - 22 .- 610
Siêu âm tim 3 chiều (SAT 3D) đã được ứng dụng từ sau năm 2000. Sự phát triển của đầu dò 3 chiều với các tinh thể phát sóng siêu âm sắp xếp theo ma trận bao gồm các kiểu siêu âm với thời gian thực (Live 3D), siêu âm tim 3 chiều phóng đại (3D Zoom), siêu âm tim lấy hình toàn bộ thể tích (Full Volume) đã cải thiện những nhược điểm của Siêu âm tim 2 chiều. Hiện nay phương pháp chẩn đoán mới này ngày càng được ứng dụng rộng rãi hơn trong chẩn đoán chính xác hầu hết các bệnh tim mạch, đặc biệt siêu âm tim 3 chiều cung cấp những thông tin quan trọng trước, trong và sau khi can thiệp qua thông tim như song van 2 lá bằng bóng qua da, thủ thuật kẹp van 2 lá, thay van động mạch chủ qua da, đóng thông liên nhĩ và lỗ bầu dục thông thương, đặt lồng Watchman trong tiểu nhĩ trái.
1902 Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ động học tống phân ở nhóm bệnh nhân nữ rối loạn chức năng sàn chậu trên 60 tuổi / Bùi Thị Thanh Tâm, Nguyễn Xuân Thức, Đỗ Võ Công Nguyên // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 30 - 35 .- 610
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ động học tống phân ở nhóm bệnh nhân nữ rối loạn chức năng sàn chậu trên 60 tuổi.
1903 Trụ niệu và tổn thương thận cấp do sắc tố / Bùi Thị Ngọc Yến, Trần Thị Bích Hương // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 19 - 24 .- 610
Trình bày các loại trụ niệu chẩn đoán và ý nghĩa lâm sàng; tổn thương thận cấp do sắc tố bao gồm myoglobin, hemoglobin và bilirubin mà việc khảo sát trụ niệu giữ vai trò quan trọng trong chẩn đoán.
1904 Kinh nghiệm bước đầu áp dụng phẫu thuật robot trong bệnh lý tiết niệu tại bệnh viện Chợ Rẫy / Thái Minh Sâm, Châu Quý Thuận, Thái Kinh Luân // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 12 - 15 .- 610
Việc áp dụng phẫu thuật Robot trong điều trị các bệnh lý tiết Niệu giúp cải thiện chất lượng điều trị và tạo thuận lợi cho phẫu thuật viên rút ngắn đường cong học tập. Bài báo trình bày kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot trong các bệnh lý Tiết Niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
1905 Can thiệp nội mạch trong điều trị cấp cứu bệnh lý tiết niệu tại bệnh viện Chợ Rẫy / Trần Trọng Trí, Nguyễn Thành Tuân, Nguyễn Trọng Hiền // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 139 - 143 .- 610
Can thiệp nội mạch có nhiều ứng dụng trong điều trị các bệnh lý Tiết Niệu nói riêng. Đặc biệt thuyên tắc động mạch là phương pháp hiệu quả trong điều trị chảy máu trong bệnh lý Tiết Niệu. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, kỹ thuật can thiệp nội mạch ngày càng hoàn thiện và có thể thực hiện thuyên tắc mạch chọn lọc giúp bảo tồn phần mô xung quanh tổn thương cần can thiệp. Bài viết đánh giá kết quả điều trị các bệnh lý tiết niệu bằng can thiệp nội mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy.
1906 Nội soi nong bóng điều trị hẹp niệu quản phức tạp: Kết quả sớm qua 15 trường hợp / Võ Xuân Huy, Đỗ Anh Toàn, Ngô Xuân Thái // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 126 - 131 .- 610
Nội soi nong niệu quản bằng bóng trong điều trị hẹp niệu quản phức tạp là phương pháp dễ thực hiện, đường cong học tập ngắn, chi phí thấp, thời gian nằm viện ngắn, tỷ lệ thành công cao và rất ít biến chứng. Kết quả mẫu nghiên cứu có 15 trường hợp. Tuổi trung bình: 44,2 ± 17,07 tuổi. Tỷ lệ nam/ nữ = 8/7. Bệnh nhân đều có tiền sử phẫu thuật trước đó. Trong đó số lượng bệnh nhân đã phẫu thuật trên đường tiết niệu nhiều nhất 88,89%, 11,11% bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật sản phụ khoa. Có bệnh nhân đã phẫu thuật trên đường tiết niệu nhiều lần. Bệnh nhân được tán sỏi nội soi chiếm tỷ lệ cao nhất 50%. Vị trí hẹp niệu quản chủ yếu là ở 1/3 giữa và 1/3 trên (87,5%). Hẹp ở 1/3 dưới là 12,5%. Chiều dài đoạn hẹp trung bình là 1,5 ±0,73cm, ngắn nhất là 0,5cm, dài nhất là 3cm. Trong đó hẹp <2cm là 75%, > =2cm là 25%. Tất cả bệnh nhân đều phát hiện ứ nước cùng bên tổn thương. Ứ nước độ II chiếm đa số 62,5%. Ứ nước độ III chiếm 25%, ứ nước độ I chiếm 12,5%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 66,93 ± 18,08 phút, ngắn nhất là 40 phút và dài nhất là 100 phút. Tỷ lệ thành công về kỹ thuật: 100% (16/16). Tỷ lệ thành công sau rút thông JJ 1 tháng: 84,62% (11/13). Tỷ lệ thành công sau rút thông JJ 3 tháng: 81,81% (9/11).
1907 Hiệu quả của soi bàng quang bằng hình ảnh dải hẹp trong phát hiện bướu bàng quang nhỏ / Nguyễn Văn Ân, Đinh Quốc Đạt, Nguyễn Ngọc Châu // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 109 - 112 .- 610.0012
Khảo sát giá trị của soi bàng quang bằng hình ảnh dải hẹp trong phát hiện bướu bàng quang nhỏ. Kết quả nghiên cứu tuổi trung bình là 59,2 ± 16,07 (tuổi), chủ yếu gặp ở nam giới với tỉ lệ nam/nữ là 3,29/1. Hình ảnh dải hẹp phát hiện thêm 19 bướu (26,7%; 17 dạng nhú và 2 dạng CIS) trong 14/60 bệnh nhân (27,5%). Độ nhạy khi soi bằng hình ảnh dải hẹp là 100% và khi soi bằng ánh sáng trắng là 73,24%. Tỉ lệ dương tính giả khi soi bằng hình ảnh dải hẹp là 16,47% và khi soi bằng ánh sáng trắng là 16,13%.
1908 Kết quả điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể phức tạp bằng kỹ thuật Snodgrass / Lê Tấn Sơn, Phạm Ngọc Thạch, Ngô Xuân Thái // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 72 - 77 .- 610
Bài viết đánh giá kết quả điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể giữa và thể sau theo kỹ thuật cuộn ống tại chỗ có rạch sàn niệu đạo (Snodgrass) tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
1909 Khảo sát kiến thức và ý thức hiến tạng của gia đình người bệnh chết não có tiềm năng hiến tạng / Dư Thị Ngọc Thu // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 65 - 71 .- 610
Khảo sát kiến thức và ý thức hiến tạng cứu người của gia đình bệnh nhân chết não có tiềm năng hiến tạng nhằm biết được nguyên nhân chủ yếu của việc từ chối hiến tạng trong xã hội để khắc phục nguyên nhân và làm gia tăng sự đồng thuận hiến tạng khi chết não là yêu cầu bức thiết.
1910 Bạch cầu niệu và bệnh thận do vancomycin / Nguyễn Ngọc Lan Anh, Trần Thị Bích Hương // .- 2019 .- Tr. 34 - 41 .- 610
Trình bày bạch cầu niệu và kỹ thuật phát hiện bạch cầu niệu, eosinophil niệu và thông qua tổn thương thận do Vancomycin, với 3 cơ chế khác nhau minh chứng việc hiểu biết cơ chế bệnh sinh gây tổn thương thận cấp do thuốc giúp chọn lựa điều trị thích hợp.