CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
181 Kết quả của phương pháp nhĩ áp kết hợp PPIs trên bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản / Nguyễn Thị Thanh Tú, Nguyễn Thị Ngọc Linh // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 34-42 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị của phương pháp nhĩ áp (sử dụng hạt Vương bất lưu hành) kết hợp PPIs trên bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có nhóm đối chứng, so sánh kết quả trước và sau can thiệp. 60 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản được chia thành hai nhóm đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, mức độ trào ngược theo thang điểm GERD-Q. Nhóm nghiên cứu được dán hạt vương bất lưu hành kết hợp uống Lomec (Omeprazol) liều 20 mg/ngày, nhóm đối chứng được dùng Lomec (Omeprazol) liều 40 mg/ ngày, thời gian điều trị 30 ngày.
182 Nhận xét đặc điểm tổn thương và kết quả phẫu thuật điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp xâm lấn vỏ bao tuyến / Vũ Anh Hải, Mai An Giang // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 43-50 .- 610
Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả tổn thương, kỹ thuật xử trí tổn thương trong mổ và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa có khối u xâm lấn vỏ bao tuyến. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 83 bệnh nhân được phẫu thuật điều trị tại khoa Phẫu thuật lồng ngực - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, thời gian từ tháng 1/2013 đến 3/2021. Kết quả: tuổi trung bình người bệnh là 45,4 ± 12,2, tỷ lệ nữ/nam giới là 7,3/1. Tình trạng xâm lấn bao tuyến có thể gặp ngay cả khi kích thước khối u còn nhỏ ≤ 1cm (tỷ lệ 28,9%). Các cấu trúc bị xâm lấn thường gặp, gồm: cơ dưới móng, thần kinh thanh quản quặt ngược, khí quản với tỷ lệ lần lượt là 38,5%, 25,3% và 14,4%. Kỹ thuật xử lý tổn thương được áp dụng phổ biến là tách khối u, bảo tồn cấu trúc bị xâm lấn, tỷ lệ thành công của kỹ thuật cao, với: thần kinh thanh quản quặt ngược đạt 95,2%, khí quản và thực quản đạt 100%.
183 Tỉ lệ tử vong của nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền không tái tưới máu và các yếu tố tiên lượng / Mai Duy Tôn, Đào Việt Phương // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 60-69 .- 610
Nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền có nguy cơ tàn phế và tử vong cao nhất trong các trường hợp nhồi máu cấp do tắc mạch lớn, đặc biệt ở những bệnh nhân không điều trị tái tưới máu. Tuy nhiên, tỉ lệ tử vong của nhóm bệnh nhân này tại Việt Nam chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 90 bệnh nhân nhồi máu não do tắc động mạch thân nền không điều trị tái tưới máu tại trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12/2021 đến tháng 06/2023 nhằm xác định tỉ lệ tử vong và các yếu tố liên quan ở nhóm bệnh nhân này.
184 So sánh kết quả và biến chứng sớm của mở khí quản nong qua da được hỗ trợ bằng siêu âm với hỗ trợ bằng nội soi phế quản ống mềm / Nguyễn Ngọc Khánh Huyền, Nguyễn Toàn Thắng // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 70-78 .- 610
Mở khí quản nong qua da (PDT) ngày càng phổ biến tại các đơn vị hồi sức tích cực do tính an toàn và tiện lợi của kỹ thuật. Nghiên cứu can thiệp, ngẫu nhiên trên tại Trung tâm Gây mê hồi sức, Bệnh viện Bạch Mai năm 2023 nhằm so sánh kết quả, ảnh hưởng trên tim mạch và một số biến chứng sớm giữa hai phương pháp mở khí quản (MKQ) nong qua da dưới hướng dẫn siêu âm và dưới hướng dẫn của nội soi phế quản ống mềm. Có 60 bệnh nhân có chỉ định MKQ được chia thành 2 nhóm.
185 Mối liên quan giữa giai đoạn bệnh võng mạc đái tháo đường và một số yếu tố nguy cơ / Phạm Diệu Linh, Hoàng Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Lan Anh // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 79-89 .- 610
Bệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là một trong những biến chứng hay gặp của bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), cũng là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở những người trong độ tuổi lao động. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa giai đoạn bệnh VMĐTĐ cần chuyển chuyên khoa mắt trên ảnh chụp màu đáy mắt và một số yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ. Phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt ngang trên 592 ảnh chụp màu đáy mắt của 296 mắt đã được chẩn đoán ĐTĐ típ 1 hoặc típ 2 tại Bệnh viện E từ tháng 7/2022 đến tháng 7/2023.
186 Khảo sát hoạt tính kháng ung thư và kháng viêm của hai dẫn xuất curcumin bằng phương pháp mô phỏng phiếm hàm mật độ và docking phân tử / Trịnh Thị Bích Duyên, Trương Đình Hiếu, Đào Duy Quang // .- 2024 .- Số 02 (63) - Tháng 4 .- Tr. 24-36 .- 616
Trong nghiên cứu này, mô phỏng lý thuyết phiếm hàm mật độ và docking phân tử được sử dụng để khảo sát hoạt tính kháng hai loại ung thư vú (Phosphoinositide 3–kinase, PI3K; Protein kinase B, AKT) và kháng viêm (Glucosamine 6-phosphate synthase, GLCN6P) của hai dẫn xuất curcumin khác nhau, gồm curcumin-I (Cur-I), và curcumin-III (Cur-III) ở dạng diketon và ketoeno.
187 21 microRNA huyết thanh tiềm năng trong chẩn đoán ung thư gan / Trần Châu Mỹ Thanh, Trần Ngọc Thanh Đoan, Nguyễn Đình Minh Quân, Đinh Phong Sơn // .- 2024 .- Số 02 (63) - Tháng 4 .- Tr. 73-81 .- 616
Làm rõ các miRNA chẩn đoán tiềm năng được phát hiện trong các mẫu huyết thanh từ bệnh nhân ung thư gan. Từ đó, kết quả này tạo cơ sở ban đầu cho các nghiên cứu thử nghiệm trong tương lai.
188 Nghiên cứu mối liên quan giữa tăng huyết áp trên holter với rối loạn chuyển hóa tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an / Hoàng Văn Đức, Trần Nam Chung // .- 2024 .- Số 02 (63) - Tháng 4 .- Tr. 73-81 .- 616
Khảo sát các yếu tố nguy cơ và đặc điểm của holter huyết áp 24h trên bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa.Đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và sự biến đổi huyết áp ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa.
189 Prediction of conservative epitopes in the NS1 sequences of all four dengue virus serotypes / Hoang Xuan Cuong, Vu Minh Thuong, Do Nhu Binh, Dao Duc Tien, Bui Thuy Linh, Vo Thi Bich Thuy // .- 2023 .- Vol 21 - Number 3 .- P. 443-454 .- 610
The Dengue virus, transmitted by Aedes aegypti mosquitoes, causes dengue fever, a life-threatening illness. NS1 (Nonstructural Protein 1) has been widely used as a biomarker for detecting dengue due to its early occurrence, high sensitivity, and specificity. The main objective of this study was to design an epitope-rich peptide capable of identifying all four dengue serotypes using homology modeling. Homology protein modeling, a computational approach, predicts the 3D structure of a protein by comparing its sequence to a known template. To achieve this goal, various bioinformatics tools, such as Blast/NCBI, BepiPred, Discotope 2.0, and HADDOCK, were utilized.
190 Expression of global consensus non-structural protein 1 (NS1) of dengue virus serotypes 1 and 2 in Nicotiana benthamiana / Cu Le Nguyen, Nguyen Ngoc Luong, Tuong Quoc Trieu, Nguyen Hoang Loc // .- 2023 .- Vol 21 - Number 3 .- P. 513-529 .- 610
Dengue viruses, which consist of four distinct serotypes, belong to the Flavivirus family, one of the most important arthropod-borne pathogen groups for humans. Vietnam is among the tropical countries that have endemic dengue outbreaks, and in 2022, the number of infections as well as fatal cases reached a record high, causing a great economic burden to the public health system. Although all four dengue serotypes have been circulating in Vietnam, serotypes 1 and 2 have been dominating in the last few decades.