CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
181 Tác dụng của siêu âm điều trị kết hợp kinh cân liệu pháp trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay / Phan Thanh Hải, Nguyễn Kim Ngọc, Nguyễn Thị Thu Hà, Dương Trọng Nghĩa // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 216-224 .- 618

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày của siêu âm điều trị kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt theo kinh cân liệu pháp trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, có đối chứng. 60 bệnh nhân được chia 2 nhóm, nhóm nghiên cứu được điều trị bằng siêu âm điều trị kết hợp kinh cân liệu pháp, nhóm chứng được điều trị bằng kinh cân liệu pháp đơn thuần.

182 Kết quả xạ trị sau phẫu thuật bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Tiêu Văn Lực // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 225-233 .- 610

Ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa ít gặp, chiếm < 20% số trường hợp ung thư tuyến giáp. Điều trị đa mô thức bao gồm phẫu thuật là chính, xạ trị có hoặc không kết hợp cùng hóa chất cho các trường hợp có nguy cơ cao. Đây là nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 16 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa hoặc không biệt hóa được phẫu thuật và xạ trị +/- hóa chất tại Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2023 nhằm đánh giá kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân này.

183 Kết quả bước đầu liệu pháp tân bổ trợ toàn phần trên bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II, III tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Trần Thị Phương Nhung // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 234-242 .- 610

Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở Việt Nam. Ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển được khuyến cáo áp dụng liệu pháp tân bổ trợ toàn phần. Liệu pháp này giúp giảm tỉ lệ tái phát di căn, mang lại hiệu quả về thời gian sống thêm không bệnh. Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 33 bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển tại chỗ tại Bệnh viện K từ tháng 10/2022 đến tháng 6/2024 nhằm đánh giá kết quả bước đầu của liệu pháp tân bổ trợ toàn phần. Nghiên cứu cho thấy sự cải thiện về triệu chứng cơ năng và toàn thân đáng kể ở bệnh nhân sau điều trị.

184 Một số yếu tố liên quan đến sự kỳ thị cha mẹ có con mắc rối loạn phổ tự kỷ / Khánh Thị Loan, Nguyễn Lan Anh, Mai Thị Lan Anh // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 243-253 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện với mục tiêu phân tích một số yếu tố liên quan đến sự kỳ thị của 846 cha mẹ có con mắc rối loạn phổ tự kỷ tại Bệnh viện Nhi Trung ương và năm trung tâm giáo dục đặc biệt tại Hà Nội trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 11/2023 bằng cách sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn.

185 Thực trạng căng thẳng thần kinh tâm lý của nhân viên y tế tại hai bệnh viện thuộc thành phố Hà Nội năm 2023 / Lê Thị Thanh Xuân, Phạm Thị Quân, Vũ Thế Mạnh // .- 2025 .- Tập 186 - Số 61 .- Tr. 263-271 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang với mục tiêu mô tả thực trạng căng thẳng thần kinh tâm lý của 203 nhân viên y tế của hai bệnh viện thuộc thành phố Hà nội năm 2023. Số liệu được thu thập trực tiếp và đánh giá mức độ căng thẳng thần kinh tâm lý theo phương pháp trí nhớ số.

186 Thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi trong 4 tuần qua tại 2 xã của huyện Bình Lục, Hà Nam năm 2023 / Nguyễn Thị Thu Hà, Lê Vũ Hương Giang, Vũ Thị Phương Anh, Nguyễn Văn Hiếu, Hoàng Thị Huyền, Trần Thị Thuý Thanh // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 272-280 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang đã được thực hiện trên 308 người cao tuổi (NCT) từ 60 tuổi trở lên từ tháng 06/2023 - 10/2023 nhằm mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi trong 4 tuần qua tại 2 xã An Đổ và Hưng Công thuộc huyện Bình Lục, Hà Nội năm 2023.

187 Kết quả áp dụng chiến lược 2X trong hoạt động phát hiện chủ động bệnh lao tại cộng đồng tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2023 / Dương Thị Kim Ngân, Lê Thị Thanh Xuân, Phạm Thị Quân // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 281-287 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang với đánh giá kết quả áp dụng chiến lược 2X trong hoạt động phát hiện chủ động bệnh lao tại cộng đồng tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2023. Số liệu được thu thập từ 43.139 người dân tham gia khám sàng lọc phát hiện bệnh lao bằng chiến lược 2X từ 2020 - 2023 tại các địa phương được lựa chọn thực hiện chương trình.

188 Thực trạng mắc bệnh bụi phổi than của người lao động tại một công ty than tỉnh Quảng Ninh năm 2023 / Đoàn Diệu Hương, Lê Thị Thanh Xuân, Phạm Thị Quân // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 288-295 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than của 275 người lao động tại một công ty than tỉnh Quảng Ninh năm 2023. Số liệu được thu thập phỏng vấn trực tiếp người lao động và chụp phim X-quang để chẩn đoán bệnh bụi phổi than

189 Kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng lây nhiễm Helicobacter pylori và một số yếu tố liên quan / Đinh Linh Trang, Hoàng Thị Hải Vân, Nguyễn Thu Thương, Vũ Thị Thu Uyên, Trần Thị Thu Trang, Đào Việt Hằng // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 296-308 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng lây nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori) và phân tích một số yếu tố liên quan thực hiện trên 145 bệnh nhân đã điều trị diệt trừ thành công tại Phòng khám Đa khoa Hoàng Long và Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật từ 01/2024 đến 07/2024.

190 Đánh giá của cán bộ y tế về hệ thống báo cáo bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường từ tuyến y tế cơ sở ở Việt Nam / Kim Bảo Giang, Lại Thị Minh Hằng, Lại Đức Trường // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 309-316 .- 610

Từ cuối năm 2019, Tổ chức Y tế Thế giới đã thực hiện dự án hỗ trợ xây dựng và thực hiện hệ thống báo cáo trực tuyến các trường hợp bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường được quản lý từ tuyến y tế cơ sở. Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá hệ thống báo cáo trực tuyến này. Nghiên cứu cắt ngang, nghiên cứu định lượng kết hợp định tính thực hiện trên cán bộ đại diện Trạm y tế, Trung tâm y tế huyện, Trung tâm kiểm soát bệnh tật từ 52 tỉnh đã tham gia dự án thông qua nền tảng GogDoc. Có 2.952 cán bộ đã trả lời phỏng vấn. Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm thực hiện ở 12 xã, 12 huyện và 6 tỉnh. Số liệu được phân tích bằng phần mềm STATA 14.0 với các thống kê mô tả. Số liệu định tính được tổng hợp theo các nội dung nghiên cứu.