CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
181 Nghiên cứu hình ảnh teo niêm mạc dạ dày trên nội soi theo phân loại Kimura-Takemoto tại Bệnh viện Bưu Điện / Phạm Thế Hưng, Đinh Đăng Hồng, Trần Cẩm Tú // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 160-168 .- 610

Nghiên cứu đánh giá tình trạng viêm teo niêm mạc dạ dày trên nội soi theo phân loại Kimura-Takemoto và đối chiếu với kết quả mô bệnh học. Nghiên cứu tiến cứu trên 181 người bệnh được chẩn đoán teo niêm mạc dạ dày bằng nội soi theo phân loại Kimura-Takemoto tại Bệnh viện Bưu điện. Đặc điểm hình ảnh nội soi và kết quả mô bệnh học được phân tích để xác định mối tương quan giữa teo niêm mạc dạ dày trên nội soi và tổn thương mô bệnh học.

182 Nhận xét vai trò của X-quang tuyến vú trong dự báo độ mô học ung thư vú biểu mô ống tại chỗ / Nguyễn Văn Thi, Dương Đức Hữu // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 148-159 .- 610

Nghiên cứu nhằm xác định vai trò của X-quang tuyến vú trong dụ báo độ mô học ung thư tuyến vú thể ống tại chỗ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 134 bệnh nhân ung thư vú biểu mô ống tại chỗ từ 09/2019 đến 10/2024 tại Bệnh viện K.

183 Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn / Tạ Thị Diệu Ngân, Vũ Phương Nga, Nguyễn Công Hựu // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 138-147 .- 610

Nghiên cứu hồi cứu 84 bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E từ 2019 đến 2024 nhằm mô tả kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan với kết quả điều trị ở các bệnh nhân này.

184 Tỷ lệ thoái triển của tăng sinh nội mạc tử cung sau điều trị Progestin tại Bệnh viện Từ Dũ / Nguyễn Hồng Hoa, Lê Chí Thanh // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 128-137 .- 610

Tăng sinh nội mạc tử cung là bệnh lý phụ khoa có khả năng tiến triển thành ung thư biểu mô tuyến nội mạc tử cung. Bên cạnh cắt tử cung, điều trị nội khoa bằng progestin là giải pháp hiệu quả cho bệnh lý này. Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ thoái triển và tìm hiểu các vấn đề đến sự thoái triển của tổn thương tăng sinh nội mạc tử cung sau 3 tháng đầu tiên điều trị nội tiết. Có 238 trường hợp thoả mãn các tiêu chí của nghiên cứu.

185 Giá trị của Adenosine Deaminase dịch màng phổi trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao / Lại Thị Tố Uyên, Nguyễn Ngọc Uyên Chi, Đinh Văn Lượng // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 118-127 .- 610

Đánh giá giá trị của Adenosine Deaminase (ADA) dịch màng phổi trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao ở 304 bệnh nhân được điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương: 184 bệnh nhân tràn dịch màng phổi do lao (nhóm bệnh), 120 bệnh nhân tràn dịch màng phổi do ung thư (nhóm chứng) được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 3/2022 đến tháng 10/2024.

186 Các yếu tố liên quan đến nồng độ NON-HDL-Cholesterol trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 / Trần Thị Thu Thảo, Nguyễn Thị Thùy Trang, Lạc Minh Thư, Dương Lê Đăng Khoa, Lê Thị Lan Anh, Trương Thị Huỳnh Trân, Trương Thái Lam Nguyên, Lê Công Trứ // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 110-117 .- 610

Chỉ số non-HDL-C là thông số lipid máu bao gồm tổng cholesterol “xấu” trong cơ thể, ngày càng được coi là mục tiêu điều trị trong kiểm soát rối loạn lipid máu. Do đó, việc khảo sát các yếu tố liên quan đến nồng độ non-HDL-C ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 giúp chứng minh tiềm năng của chỉ số này. Phân tích 400 bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.

187 Vai trò của GLRA2 trong mối liên quan đến hội chứng rối loạn phổ tự kỷ trên mô hình ruồi giấm / Nguyễn Trọng Tuệ; Ngô Thị Huyền Linh // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 100-109 .- 610

Hội chứng rối loạn phổ tự kỷ (ASD - Autism Spectrum Disoder) là một tình trạng rối loạn hành vi nghiêm trọng. Bệnh đặc trưng bởi các rối loạn thần kinh bao gồm việc khó khăn trong giao tiếp, tương tác xã hội, phát triển ngôn ngữ, hành vi lặp đi lặp lại. Một số bằng chứng gần đây cho thấy gen GLRA2 có mối liên quan tới hội chứng ASD. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng hệ thống GAL4/UAS làm giảm biểu hiện gen GLRA2 trên mô não và đánh giá mức độ ảnh hưởng của protein này lên khả năng tương tác xã hội, vận động và nhịp thức ngủ của ruồi giấm. Kết quả cho thấy khả năng vận động của ruồi giảm biểu hiện gen GLRA2 không có sự khác biệt so với nhóm chứng. Tuy nhiên, chúng lại giảm khả năng tương tác xã hội rõ rệt và có biểu hiện rối loạn nhịp thức ngủ. Điều này góp phần củng cố bằng chứng về vai trò của gen GLRA2 với ASD, đồng thời cung cấp mô hình tiềm năng cho nghiên cứu cơ chế bệnh sinh và sàng lọc thuốc sau này.

188 Ảnh hưởng Chlormequat Chloride lên khả năng sinh sản, chỉ số sinh trưởng của ruồi giấm / Nguyễn Trọng Tuệ, Nguyễn Thị Thu Nga // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 90-99 .- 610

Chlormequat Chloride (CCC) là chất điều hòa sinh trưởng thực vật được sử dụng rộng rãi nhằm nâng cao năng suất và giá trị nông sản. Tuy nhiên, việc lạm dụng CCC có thể gây tác động tiêu cực đến sức khỏe con người. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng mô hình ruồi giấm (Drosophila melanogaster) để đánh giá ảnh hưởng của CCC lên khả năng sinh sản và một số chỉ số sinh trưởng của chúng. Kết quả cho thấy CCC làm giảm khả năng sinh sản, kéo dài thời gian phát triển nhưng không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống sót và chiều cao đóng kén. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng cho thấy CCC gây thoái hóa thần kinh trên tế bào não của ruồi giấm thông qua cơ chế đứt gãy DNA. Như vậy, mô hình ruồi giấm có thể được sử dụng trong nghiên cứu sàng lọc độc chất, góp phần làm sáng tỏ cơ chế tương tác giữa độc chất và cơ thể, đồng thời cung cấp nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo trên mô hình động vật bậc cao hơn.

189 Độ chính xác của dấu kỹ thuật số ống tuỷ mang chốt ở các chiều dài khác nhau - nghiên cứu in-vitro / Huỳnh Công Nhật Nam, Vũ Thế Dương, Ngô Hà An, Nguyễn Hoàng Lâm, Trần Chí Nguyên, Lê Đức Thịnh // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 82-89 .- 610

Nghiên cứu này đánh giá độ chính xác (gồm độ đúng và độ chụm) của dấu kỹ thuật số của máy quét trong miệng (IOS) trong việc lấy dấu ống tuỷ mang chốt ở các chiều dài khác nhau. Thử nghiệm in-vitro được thực hiện trên 3 mô hình ống tuỷ mang chốt được thiết kế và in 3D với các độ sâu lần lượt là 8, 9 và 10mm. Các mẫu răng sẽ được quét bằng IOS Trios 3 và so sánh với bản tham chiếu là mẫu thiết kế 3D. Hình ảnh từ máy quét được chồng hình và tính toán độ sai biệt so với hình ảnh tham chiếu tại 3 vị trí (1/3 cổ, 1/3 giữa và 1/3 chóp) tương ứng với 3 độ sâu khác nhau của ống tuỷ mang chốt. Độ chính xác của hình ảnh từ IOS giảm dần theo chiều dài ống tuỷ mang chốt. Mô hình ống tuỷ mang chốt với chiều dài 8mm có độ đúng cao nhất ở cả 3 phần của ống tuỷ mang chốt, trong khi đó mô hình ống tuỷ mang chốt có chiều dài 9mm và 10mm giảm dần độ chính xác ở phần ba chóp có ý nghĩa thống kê. Khảo sát độ chụm giữa các mẫu quét cho thấy không có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê ở chiều dài 8, 9mm, tuy nhiên tại 1/3 chóp ở nhóm 10mm có độ chụm sai lệch với những nhóm còn lại. Chiều dài ống tuỷ mang chốt ảnh hưởng đến độ chính xác của máy quét Trios 3, gây nguy cơ giảm độ khít sát của chốt chân răng thực hiện bằng phương pháp CAD/CAM và ống tuỷ mang chốt 8mm là chiều dài ống tuỷ mang chốt khuyến nghị tối đa để đảm bảo độ chính xác của dữ liệu quét.

190 Khảo sát tần suất xuất hiện đột biến gen Alpha globin thường gặp tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2022-2023 / Trần Thị Hải Yến, Nguyễn Thanh Tâm, Hoàng Ngọc Thành, Nguyễn Thị Thùy Linh, Lê Tuấn Anh, Phạm Thị Nhung, Mai Thị Ngọc, Tạ Thị Kim Nhung // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 73-81 .- 610

PCR đa mồi là kỹ thuật phổ biến giúp sàng lọc và phát hiện sớm người mang gen thalassemia, đóng vai trò quan trọng trong giảm tỷ lệ trẻ mắc bệnh nặng. Nghiên cứu này khảo sát tần suất đột biến gen alpha globin và đánh giá chỉ số huyết học ở người mang gen bệnh alpha thalassemia. Nghiên cứu tiến hành trên 130 bệnh nhân thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa (2022-2023).