CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
161 Trí tuệ nhân tạo trong gây mê hồi sức và phẫu thuật / Phạm Văn Huệ, Nguyễn Tất Dũng, Phạm Thanh Minh, Nguyễn Đăng Phước, Nguyễn Thị Hằng // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 38-43 .- 610

Trí tuệ nhân tạo (AI) giúp bác sĩ hiểu rõ các thông tin này và xây dựng các công cụ hỗ trợ quyết định trên lâm sàng. AI sử dụng cơ sở dữ liệu có sẵn được gọi là “big data” để xây dựng thuật toán. Các thuật toán này sẽ phân tích các dữ liệu khác nhau giúp bác sĩ chẩn đoán sớm, đánh giá chính xác rủi ro, quản lý trong phẫu thuật, phân phối thuốc tự động, dự đoán gây mê, biến chứng phẫu thuật và kết quả sau phẫu thuật dẫn đến quản lý chu phẫu hiệu quả cũng như giảm chi phí điều trị.

162 Tình hình tổn thương gan ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Trung ương Huế / Hoàng Trọng Hanh, Nguyễn Minh Huy, Trần Xuân Thịnh // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 44-50 .- 610

Bài viết này thông qua nghiên cứu trên bệnh nhân nhập viện điều trị tại Khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Trung ương Huế nhằm khảo sát tỉ lệ và các yếu tố liên quan tổn thương gan ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn. Chúng tôi ghi nhận tổn thương gan ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn lần lượt là 44,68% và 46,66%, tỷ lệ nam nữ bằng nhau, tổn thương gan càng nhẹ thì bạch cầu càng thấp và pH càng cao.

163 Đánh giá tình hình sử dụng thuốc và hiệu quả điều trị ngoại trú trên người bệnh đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế Quận Sơn Trà, năm 2022 / Võ Thị Hà Hoa, Đoàn Phước Thanh, Nguyễn Thị Khánh Linh // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 51-60 .- 610

Mô tả tình hình sử dụng thuốc điều trị ngoại trú người bệnh đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế Quận Sơn Trà năm 2022; Phân tích hiệu quả điều trị sau 3 tháng ở người bệnh đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế Quận Sơn Trà năm 2022.

164 Cơ chế hình thành liposome berberin từ proliposome berberin bằng phương pháp hydrat hóa / Dương Thị Thuấn, Nguyễn Trọng Nghĩa, Trần Thị Hải Yến, Phan Thị Thảo Trang, Nguyễn Thanh Hải, Jyrki Heinämäki, Phạm Thị Minh Huệ // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 61-71 .- 610

Chứng minh quá trình hydrat hóa từ proliposome berberin thành liposome berberin ở trong các môi trường khác nhau để hiểu rõ hơn về đặc tính của proliposome dùng qua đường uống.

165 Thực trạng về bệnh sốt xuất huyết giai đoạn 2018 - 2022 tại thành phố Đà Nẵng / Hồ Viết Hiếu, Hoàng Thanh Phi Hùng // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 125-134 .- 610

Đánh giá thực trạng về sốt xuất huyết (SXH) tại thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2018-2022. Qua đó đã thu thập dữ liệu về số ca mắc bệnh SXH trên địa bàn nghiên cứu với hơn 30.000 ca. Ngoài ra, chúng tôi tiến hành điều tra 200 KAP với đối tượng điều tra ngẫu nhiên từ độ tuổi 15–80 tuổi, từ đó có những nhận xét về thái độ, hành vi, sự hiểu biết và các biện pháp phòng chống của người dân đối với bệnh SXH.

166 Khảo sát đặc điểm sử dụng và hiệu quả điều trị của nhóm kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an, năm 2022 / Nguyễn Hoàng Phú, Hà Văn Thạnh, Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Trọng Nhân // .- 2024 .- Số 04(65) .- Tr. 189-196 .- 610

1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân sử dụng kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an, năm 2022; 2. Khảo sát về đặc điểm và hiệu quả sử dụng kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an, năm 2022.

167 Tác dụng của tác động cột sống kết hợp hoàn độc hoạt tang ký sinh và điện châm trong điều trị hội chứng thắt lưng hông / Dương Đình Hải, Đỗ Thị Nhung, Nguyễn Thị Thu Hà, Dương Trọng Nghĩa // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày của phương pháp tác động cột sống kết hợp hoàn Độc hoạt tang ký sinh và điện châm trong điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoái hóa cột sống. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước-sau, có đối chứng. 80 bệnh nhân chia 2 nhóm, nhóm nghiên cứu tác động cột sống kết hợp uống hoàn Độc hoạt tang ký sinh và điện châm, nhóm chứng uống hoàn Độc hoạt tang ký sinh và điện châm.

168 Đánh giá hiệu quả phẫu thuật thay van hai lá cơ học theo thang điểm Kansas City Cardiomyopathy - 12 tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An / Phạm Hồng Phương, Phan Việt Tâm Anh, Nguyễn Huy Lợi, Nguyễn Hữu Nam, Lê Thị Hà, Lê Thị Thanh Hoà, Nguyễn Khắc Nghiêm // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 195-206 .- 610

Phẫu thuật thay van hai lá cơ học là phương pháp điều trị hiệu quả với tỷ lệ biến chứng thấp, cải thiện triệu chứng suy tim ở bệnh nhân có bệnh lý van hai lá. KCCQ-12 là thang điểm giúp đánh giá thay đổi về triệu chứng và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân sau phẫu thuật thay van hai lá cơ học. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thuần tập trên bệnh nhân phẫu thuật thay van hai lá cơ học tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An từ tháng 6/2022 đến tháng 3/2024.

169 Vai trò của cộng hưởng từ tuyến yên trong chẩn đoán thiếu hụt hormon tăng trưởng / Nguyễn Thu Hà, Vũ Chí Dũng, Trần Thị Chi Mai, Lê Thị Kim Ngọc // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 207-216 .- 610

Chụp cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh cần thiết trong đánh giá người bệnh nghi ngờ mắc bệnh lý vùng dưới đồi-tuyến yên đặc biệt là bệnh lý thiếu hụt hormon tăng trưởng. Nghiên cứu này nhằm mô tả các đặc điểm và mối liên quan giữa hình ảnh MRI tuyến yên và lâm sàng của người bệnh thiếu hụt hormon tăng trưởng. Đây là nghiên cứu ca bệnh dựa trên đánh giá lâm sàng và MRI não ở 42 người bệnh thiếu hụt hormon tăng trưởng phối hợp (CPHD) và 62 người bệnh thiếu hụt hormon tăng trưởng đơn thuần (IGHD) từ tháng 01/2014 đến tháng 06/2024. 37/ 42 người bệnh CPHD có bất thường cấu trúc tuyến yên như hội chứng gián đoạn cuống tuyến yên (6/37), thiểu sản tuyến yên (15/37)… 12/62 người bệnh IGHD có thiểu sản tuyến yên (11/12) và lạc chỗ thùy sau tuyến yên (1/12). 50/62 người bệnh IGHD có hình ảnh tuyến yên bình thường. Bất thường cấu trúc tuyến yên thường gặp hơn ở nhóm người bệnh CPHD. MRI bình thường là phát hiện phổ biến nhất ở trẻ IGHD.

170 Vai trò của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán xuất phát bất thường của động mạch vành từ động mạch phổi / Trần Tiến Mạnh, Nguyễn Ngọc Tráng, Phạm Minh Thông, Nguyễn Sinh Hiền // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 217-225 .- 610

15 bệnh nhân có động mạch vành xuất phát từ động mạch phổi chính, 05 bệnh nhân có động mạch vành xuất phát từ động mạch phổi phải. Tuần hoàn bàng hệ quan sát thấy ở 15/20 bệnh nhân. 60% bệnh nhân có phân suất tống máu giảm nặng. Siêu âm tim chẩn đoán đúng 25% các trường hợp. Xuất phát bất thường của động mạch vành từ động mạch phổi là một dị tật tim bẩm sinh rất hiếm gặp, có tỉ lệ tử vong cao. Chụp cắt lớp vi tính đa dãy là một thủ thuật không xâm lấn, đáng tin cậy để chẩn đoán chính xác dị tật này. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 20 trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán xuất phát bất thường của động mạch vành từ động mạch phổi (ĐMP) trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2023 tại Bệnh viện Tim Hà Nội.