CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
161 Kiểm soát bệnh truyền nhiễm liên quan đến dơi tại Việt Nam trên cơ sở tiếp cận một sức khoẻ / Vương Tân Tú // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 2A .- Tr. 62 - 64 .- 610

Trong một nghiên cứu mới đăng trên Tạp chí Molecular Ecology [1], các nhà khoa học thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và các cộng sự thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Hungary và Bảo tàng Quốc gia về Lịch sử Tự nhiên, Cộng hoà Pháp đã công bố những phát hiện mới về sự đa dạng và quá trình phát sinh chủng loại của các chủng virus corona thuộc phân chi Sarbecovirus thu thập từ các quần thể dơi móng ngựa (Rhinolophus sp.) ở Việt Nam và các nước lân cận. Các dữ liệu khoa học này giúp chúng ta hiểu thêm về nguồn gốc phát sinh của hai chủng virus corona gây ra hai đại dịch (SARS-CoV-1 và SARS-CoV-2), đồng thời cung cấp cơ sở cho việc xây dựng và triển khai các hoạt động giám sát, phòng ngừa sự bùng phát hoặc tái bùng phát các dịch bệnh do virus corona liên quan đến dơi trong tương lai.

162 Kết quả điều trị trượt đốt sống đơn tầng vùng thắt lưng – cùng bằng phẫu thuật hàn xương liên thân đốt có sử dụng cảnh báo thần kinh / Kiều Đình Hùng, Trần Trung Kiên // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 404-414 .- 610

Phẫu thuật phẫu thuật nẹp vít qua da, hàn xương liên thân đốt ít xâm lấn (MIS TLIF) được coi là phương pháp hứa hẹn cho các bệnh nhân trượt đốt sống vùng thắt lưng – cùng, với các ưu điểm như vết mổ nhỏ, phục hồi nhanh, cùng hệ thống cảnh báo thần kinh giúp tăng độ an toàn cũng như hạn chế biến chứng cho người bệnh. Từ 2022 đến 12/2024, có 50 trường hợp trượt đơn tầng vùng cột sống thắt lưng – cùng được phẫu thuật MIS TLIF có theo dõi thần kinh trong mổ.

163 Báo cáo 15 trường hợp viêm phổi hoại tử do Staphylococcus Aureus ở trẻ sơ sinh / Lê Đức Quang, Nguyễn Thị Quỳnh Nga // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 393-403 .- 610

Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi hoại tử do Staphylococcus aureus ở trẻ sơ sinh tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2022 đến 06/2023.

164 Tổn thương thận ở bệnh nhân người lớn mắc viêm mao mạch dị ứng Schonlein – Henoch: Báo cáo hai ca bệnh và nhìn lại y văn / Nghiêm Trung Dũng, Đặng Thị Việt Hà, Nguyễn Thị Minh Thức, Đường Mạnh Long // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 385-392 .- 610

Viêm mao mạch dị ứng Schonlein - Henoch (HSP) là bệnh lý viêm mạch máu nhỏ toàn thân gây tổn thương đa cơ quan với tứ chứng kinh điển, bao gồm: xuất huyết không do giảm tiểu cầu, đau bụng, viêm khớp và tổn thương thận. Bệnh thường gặp ở trẻ em (> 90% số trường hợp), tỉ lệ mắc bệnh ở người lớn chỉ khoảng 3,4 - 14,3/1.000.000 trường hợp. Khác với tiên lượng thuận lợi ở trẻ em, người lớn mắc viêm mao mạch dị ứng thường có diễn biến nặng hơn, gia tăng nguy cơ tổn thương thận và thời gian nằm viện kéo dài. Chúng tôi báo cáo 2 trường hợp bệnh nhân người lớn khởi phát viêm mao mạch dị ứng được chẩn đoán tại Bệnh viện Bạch Mai. Tổn thương thận được ghi nhận ở cả hai trường hợp.

165 Loạn sản sợi xương tiến triển: Báo cáo ca bệnh và đối chiếu y văn / Cấn Thị Bích Ngọc, Vũ Chí Dũng // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 368-375 .- 610

Loạn sản sợi xương tiến triển (FOP) là bệnh di truyền trội nhiễm sắc thể thường hiếm gặp, gây hóa xương dần dần ở cơ, gân, dây chằng và mô sợi khác. Bệnh khởi phát từ thời thơ ấu, dẫn đến biến dạng chi và thân mình. Phẫu thuật có thể kích hoạt hóa xương, vì vậy cần chống chỉ định. Chúng tôi báo cáo trường hợp trẻ trai 3,5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Trẻ có khối u vùng gáy, thắt lưng, sưng nề bụng nhưng không sốt, không viêm rõ rệt. Hai ngón chân cái bất thường, ngắn và quặp. Sau phẫu thuật cắt u, vết mổ xơ hóa tạo sẹo cứng. Xét nghiệm huyết học, sinh hóa, canxi, vitamin D bình thường. X-quang có vẹo cột sống, mọc xương bất thường. Mô bệnh học phát hiện tổ chức mỡ, collagen, nguyên bào sợi và nhiều vùng cốt hóa.

166 Thực trạng sức khoẻ tâm thần của nhân viên y tế tham gia phòng chống dịch COVID-19 tại Bình Dương và Kiên Giang / Hà Anh Đức, Đỗ Nam Khánh, Lê Minh Giang // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 350-357 .- 610

Đại dịch COVID-19 đã gây ra những hậu quả lớn cả về thể chất và sức khoẻ tâm thần cho nhân viên y tế trên thế giới và Việt Nam. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế trực tiếp tham gia phòng chống COVID-19 tại tỉnh Bình Dương và Kiên Giang năm 2022. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang.

167 Thực trạng hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan của sinh viên y năm thứ nhất Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch / Hà Võ Vân Anh, Vũ Khắc Minh Đăng, Nguyễn Thị Ngọc Trinh // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 337-349 .- 610

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị hoạt động thể lực nhằm nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần ở người trưởng thành. Các nghiên cứu tại Đại học Quốc gia TPHCM và Trường Đại học Y Hà Nội đã cho thấy tỉ lệ khá cao sinh viên, ngay cả khối ngành sức khỏe, hoạt động thể lực chưa đủ theo khuyến nghị WHO. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ sinh viên Y khoa năm thứ nhất tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch đạt mức hoạt động thể lực theo khuyến nghị của WHO và các yếu tố liên quan, sử dụng bảng câu hỏi hoạt động thể lực toàn cầu (GPAQ). Nghiên cứu cắt ngang triển khai trên 281 sinh viên năm 2023. Các yếu tố liên quan với hoạt động thể lực đạt khuyến nghị được xác định bằng phân tích hồi quy logistic.

168 Chuẩn hóa phiên bản tiếng Việt của thang đo thái độ tự kiểm tra da (SSEAS) / Nguyễn Thị Hà Vinh, Trần Hà Ngân, Phạm Bá Vĩnh, Phùng Thúy Linh, Hồ Ánh Sáng // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 329-336 .- 610

Ung thư da là sự nhân lên mất kiểm soát của các tế bào bất thường ở da. Bệnh thường dễ bị bỏ sót, đặc biệt là ở những người có làn da sẫm màu. Nhằm mục đích phòng ngừa và sớm phát hiện ra ung thư da, mỗi người nên tự kiểm tra da thường xuyên một cách cẩn thận để nhận biết những thay đổi bất thường trên da có nguy cơ trở thành ung thư. Hiện tại ở Việt Nam chưa có thang đo nào đáng tin cậy để đánh giá thái độ tự kiểm tra da. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để chuyển ngữ và đánh giá độ tin cậy của thang đo Đánh giá thái độ tự kiểm tra da SSEAS (The Skin Self-Examination Attitude Scale) phiên bản tiếng Việt. Nghiên cứu được thực hiện trên 47 sinh viên trường Đại học Y Hà Nội trong tháng 12/2024. Khảo sát được thực hiện hai lần và kết quả được sử dụng để đo lường tính thống nhất nội bộ qua chỉ số Cronbach alpha và độ tin cậy thử nghiệm lại qua chỉ số tương quan nội bộ (Intra-Class Correlation - ICC) và hệ số tương quan Pearson.

169 Thực trạng sử dụng đồ uống có chứa Caffeine và một số yếu tố liên quan của sinh viên năm cuối Trường Đại học Y Hà Nội năm 2023 / Lương Đức Thủy, Đào Văn Phương, Nông Đức Dũng, Nguyễn Thị An, Nguyễn Thị Thục Oanh, Nguyễn Phương Thảo, Đào Thị Anh Thư, Lê Xuân Hưng // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 319-328 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 188 sinh viên năm cuối các ngành Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 8/2023 đến tháng 11/2023 bằng bộ câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn. Mục tiêu nghiên cứu là mô tả thực trạng tiêu thụ caffeine và nguồn caffeine mà sinh viên năm cuối Trường Đại học Y Hà Nội đã sử dụng năm học 2023 phân tích một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng caffeine của sinh viên.

170 Tổng quan về nghiên cứu siêu cấu trúc mô y sinh học trên kính hiển vi điện tử truyền qua / Lê Tài Thế, Trần Ngọc Minh, Trần Danh Nhân, Tưởng Phi Vương // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 307-318 .- 610

Trong lĩnh vực nghiên cứu y sinh học, phân tích hình thái mô và tế bào bằng kính hiển vi điện tử truyền qua là một phương pháp lý tưởng để nghiên cứu cấu trúc nội bào và các loại vật chất sinh học khác. Nó cung cấp hình ảnh chân thực với độ phân giải chỉ vài nanomet sẽ hỗ trợ quá trình nghiên cứu, đánh giá những biến đổi, tổn thương siêu cấu trúc của mô, tế bào. Tuy nhiên, để hiển thị được hình ảnh một cách rõ nét, sát thực nhất, các nhà nghiên cứu phải đảm bảo rằng mẫu mô y sinh học cần được chuẩn bị tốt qua các bước đòi hỏi kỹ thuật và độ chính xác cao. Trong bài tổng quan này, chúng tôi mong muốn cung cấp thông tin tổng quan về phương pháp nghiên cứu siêu cấu trúc mô y sinh học bằng kính hiển vi điện tử truyền qua, đồng thời giúp những người mới hình dung tổng thể về phương pháp nghiên cứu siêu cấu trúc các mẫu y sinh học.