CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
161 Ứng dụng hệ thống cảnh báo thần kinh trong phẫu thuật u trong tủy tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Trần Sơn Tùng, Dương Đại Hà, Lê Hồng Nhân // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 143-152 .- 610

Cùng với những tiến bộ mới nhất trong kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thần kinh và kỹ thuật vi phẫu, việc phẫu thuật cắt bỏ khối u tủy sống vẫn còn là một thách thức đối với phẫu thuật viên. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển và tiến bộ trong phương pháp theo dõi thần kinh trong mổ (IONM) ngày nay dần dần đã trở thành một phương pháp hỗ trợ quan trọng trong việc theo dõi sinh lý điện dẫn truyền thần kinh nhất là đối với các tổn thương nội tủy, trong đó có u trong tủy. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1/2022 đến tháng 2/2024 với 39 bệnh nhân được chẩn đoán là u trong tủy sống.

162 Thực trạng bệnh viêm mũi họng ở người lao động mỏ than Na Dương, Lạng Sơn năm 2022 / Lê Thị Thanh Hoa, Trương Thị Thùy Dương, Nguyễn Ngọc Anh // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 181-187 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện trên 408 người lao động làm việc tại mỏ than Na Dương, Lạng Sơn nhằm mô tả thực trạng bệnh viêm mũi họng ở người lao động mỏ than Na Dương, Lạng Sơn năm 2022. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp và khám sức khỏe định kì trong đó có khám tai mũi họng cho người lao động.

163 Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tái nhập viện trong 30 ngày ở bệnh nhân đột quỵ não cấp tại Cần Thơ năm 2022 / Phạm Kiều Anh Thơ, Phạm Văn Phương, Lê Văn Minh, Nguyễn Thanh Tân // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 188-197 .- 610

Tỷ lệ tái nhập viện trong 30 ngày được sử dụng như một chỉ số đánh giá chất lượng và hiệu quả điều trị đột quỵ não cấp của bệnh viện. Nghiên cứu này với mục tiêu xác định tỷ lệ tái nhập viện sau 30 ngày và một số yếu tố liên quan tỷ lệ tái nhập viện sau 30 ngày ở bệnh nhân đột quỵ tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. Qua phân tích 224 đột quỵ não cấp ghi nhận.

164 Kiến thức, thái độ về hiến, ghép mô, bộ phận cơ thể của sinh viên y dược Đại học Quốc gia Hà Nội / Dương Văn Quân, Phạm Đức Công // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kiến thức, thái độ về hiến, ghép mô, bộ phận cơ thể người của sinh viên Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 417 sinh viên y dược Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội từ tháng 10/2023 đến tháng 2/2024.

165 Sức khỏe tâm thần của học sinh tiểu học tại Hà Nội: Thực trạng và khuyến nghị / Phạm Thị Phương Thức // .- 2024 .- Tập 20 - Số 04 .- Tr. 63-68 .- 610

Bài viết phân tích vấn đề sức khỏe tâm thần của 1.317 học sinh tiểu học tại Hà Nội. Phương pháp chính sử dụng là nghiên cứu tài liệu và điều tra bằng bảng hỏi, trong đó, Thang đo Điểm mạnh và Khó khăn - SDQ phiên bản dành cho cha mẹ học sinh được nhóm nghiên cứu lựa chọn. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh tiểu học tại Việt Nam.

166 Phân tích biểu hiện một số cytokine và yếu tố tăng trưởng tế bào trong dịch não tủy của bệnh nhân rối loạn cơ tròn, viêm tủy cắt ngang và liệt / Thân Thị Trang Uyên, Trịnh Phương Đông, Nguyễn Thu Huyền, Hoàng Hương Diễm, Trịnh Phương Đông, Nguyễn Thanh Liêm // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 01-06 .- 610

Các nghiên cứu gần đây cho thấy có sự liên quan giữa mức độ biểu hiện của cytokine và yếu tố tăng trưởng với các bệnh lý khác nhau, trong đó có tổn thương thần kinh. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu thập dịch não tủy (DNT) của các bệnh nhân viêm/tổn thương thần kinh gồm rối loạn cơ tròn (RLCT), viêm tủy cắt ngang (VTCN) và liệt để phân tích sự biểu hiện của 22 cytokine và yếu tố tăng trưởng bằng phương pháp phân tích miễn dịch đa mục tiêu (Luminex).

167 Hiệu quả nuôi ăn qua sonde bằng súp nhỏ giọt cho người bệnh tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An / Nguyễn Đức Phúc, Nguyễn Quỳnh Anh // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 07-11 .- 610

Nuôi ăn qua sonde nhằm duy trì dinh dưỡng đường tiêu hóa, bảo vệ chức năng sinh lý hệ tiêu hóa, cung cấp dinh dưỡng sớm cho người bệnh nặng. Đây là biện pháp hiệu quả được khuyến nghị áp dụng trong vòng 48 giờ sau nhập viện. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả nuôi ăn qua sonde bằng súp nhỏ giọt cho người bệnh tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiến cứu và mô tả trên 255 người bệnh từ tháng 4/2022 đến tháng 6/2022 tại các Khoa: Hồi sức Tích cực, Hồi sức Tích cực Ngoại khoa, Chống độc, Nhiễm khuẩn Tổng hợp, Bỏng, Ngoại tiêu hóa và Trung tâm Đột quỵ.

168 Mối liên quan giữa kháng thể kháng Topoisomerase I với tổn thương một số cơ quan trong bệnh xơ cứng bì hệ thống tại Bệnh viện Da liễu Trung ương / Đỗ Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Kim Tiên // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 12-17 .- 610

Đánh giá mối liên quan giữa kháng thể kháng Topoisomerase I (Topo I) và tổn thương một số cơ quan trong bệnh xơ cứng bì hệ thống (XCBHT). Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân được chẩn đoán xác định XCBHT và làm xét nghiệm tìm kháng thể kháng Topo I bằng kỹ thuật ELISA tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.

169 Nghiên cứu chế tạo kít LAMP chẩn đoán sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis nhiễm trên người / Phạm Thị Hà Trang, Trương Văn Hạnh, Trần Thanh Dương, Hoàng Đình Cảnh // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 18-23 .- 610

Clonorchis sinensis là một trong ba loài sán lá gan nhỏ gây bệnh trên người, lưu hành chủ yếu ở châu Á và miền Bắc Việt Nam. LAMP (Loop-mediated isothermal amplification) có độ nhạy, đặc hiệu tương đương với PCR nhưng yêu cầu về trang thiết bị xét nghiệm đơn giản hơn so với PCR. Nghiên cứu thực nghiệm chế tạo kít LAMP chẩn đoán C. sinensis, đánh giá kít LAMP tại phòng thí nghiệm và thực địa hẹp với 150 mẫu phân thu thập từ người dân sống trong vùng dịch tễ sán lá gan nhỏ.

170 Các tiếp cận quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận / Hoàng Giang, Trịnh Hồng Sơn, Phạm Việt Cường // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 34-39 .- 610

Mô tả tổng quan hoạt động quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận (NBCGT) trên thế giới và đề xuất mô hình quản lý danh sách NBCGT tại Việt Nam. Tiếp cận tổng quan tài liệu và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong công tác quản lý danh sách NBCGT.