CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
161 Đánh giá kết quả phẫu thuật u màng não có nút mạch trước mổ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Nguyễn Duy Tuyển, Trần Sơn Tùng, Cao Việt Hưng, Nguyễn Hoàng Sơn // .- 2025 .- Tập 187 - Số 6 .- Tr. 196-203 .- 610

U màng não chiếm 36% tổng số u não. Một số khối u kích thước lớn, tăng sinh mạch máu, xâm lấn xương, và liên quan chặt chẽ với các cấu trúc thần kinh. Phẫu thuật lấy toàn bộ u là thách thức lớn. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kết quả phẫu thuật u màng não có nút mạch trước mổ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 52 bệnh nhân được nút mạch và phẫu thuật từ tháng 1/2022 đến tháng 10/2024 tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.

162 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm khuẩn do Staphylococcus aureus ở trẻ sơ sinh / Lê Đức Quang, Nguyễn Thị Quỳnh Nga // .- 2025 .- Tập 187 - Số 6 .- Tr. 204-214 .- 610

Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm khuẩn do Staphylococcus aureus ở trẻ sơ sinh tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương, từ tháng 01/2022 đến tháng 06/2023.

163 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng cơn cấp rối loạn chuyển hóa acid béo thể sơ sinh / Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Thị Hằng, Vũ Chí Dũng // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 215-222 .- 610

Rối loạn chuyển hóa acid béo là bệnh lý di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, gây ra bởi biến thể gen mã hóa protein hoặc enzyme tham gia vận chuyển hay chuyển hóa acid béo trong ty thể. Trẻ sơ sinh mắc bệnh thường chẩn đoán muộn do các triệu chứng không đặc hiệu và/hoặc không được sàng lọc sơ sinh, dẫn đến tỷ lệ tử vong cao hoặc nhiều biến chứng. Tuy nhiên, các nghiên cứu tại Việt Nam đối với nhóm bệnh này còn hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện với mục tiêu: Mô tả đặc điểm cơn cấp ở trẻ mắc rối loạn chuyển hóa acid béo bẩm sinh thể sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2017 đến tháng 09/2023.

164 Rối loạn chuyển hóa lipid và bệnh gan nhiễm mỡ ở trẻ béo phì / Nguyễn Ngọc Khánh, Đặng Thị Kim Giang, Vũ Chí Dũng, Đỗ Ngọc Huyền // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 223-230 .- 610

Béo phì là tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự tích tụ mỡ bất thường hoặc quá mức trong mô mỡ và các tổ chức khác gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe; trong đó có tình trạng rối loạn lipid máu và bệnh gan nhiễm mỡ. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 437 trẻ từ 5 - 18 tuổi chẩn đoán béo phì tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6 năm 2023 đến tháng 6 năm 2024 bằng phương pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu với mục tiêu: Mô tả tình trạng rối loạn lipid máu và bệnh gan nhiễm mỡ ở trẻ béo phì.

165 Kết quả điều trị còi xương phụ thuộc vitamin D loại 1A ở Bệnh viện Nhi Trung ương / Trần Thị Anh Thương, Nguyễn Ngọc Khánh, Bùi Phương Thảo, Cấn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Thuý Hồng, Vũ Chí Dũng // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 231-241 .- 610

Còi xương phụ thuộc Vitamin D loại 1A (VDDR1A) là bệnh hiếm gặp, di truyền gen lặn trên nhiễm sắc thể thường. Biến thể gây bệnh trên gen CYP27B1 gây thiếu hụt enzyme 1α-hydroxylase chuyển 25(OH)D thành 1,25(OH)2D. Hậu quả gây biến dạng xương dài, chậm tăng trưởng thể chất, chậm biết đi thậm chí co giật do hạ calci. Cận lâm sàng giảm nặng calci máu, tăng cao hoạt độ phosphatase kiềm và PTH, 25(OH)D bình thường hoặc tăng. Điều trị với calcitriol đem lại hiệu quả cải thiện cả lâm sàng và xét nghiệm. Nghiên cứu loạt ca bệnh, đối chứng trước và sau điều trị ở 19 trẻ được chẩn đoán còi xương phụ thuộc Vitamin D loại 1A, tại Trung tâm Nội tiết-Chuyển hoá-Di truyền và Liệu pháp Phân tử, Bệnh viện Nhi Trung ương đến 10/2024.

166 Thực trạng quản lý ngoại trú bệnh nhân suy tim tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Lân Hiếu, Nguyễn Thị Minh Lý, Trần Huệ Linh, Đặng Thu Trang // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 257-264 .- 610

Một nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 85 bệnh nhân nhập viện vì suy tim cấp điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 01/06/2023 đến 30/11/2023, sau khi ổn định xuất viện được theo dõi tái khám sau 6 tháng với mục tiêu đánh giá tần suất tuân thủ tái khám của bệnh nhân và những thay đổi về phân suất tống máu thất trái, chỉ số proBNP của nhóm bệnh nhân tái khám đầy đủ, cũng như các biến cố tim mạch chính.

167 Lo âu và trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Thừa Thiên Huế / Nguyễn Thị Đăng Thư, Trần Hoài Thư, Trần Văn Vui // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 273-285 .- 610

Người nhiễm HIV/AIDS thường gặp phải nhiều vấn đề tâm lý, đặc biệt là lo âu và trầm cảm, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu cắt ngang trên 207 người nhiễm HIV/AIDS tại Thừa Thiên Huế nhằm xác định tỷ lệ mắc lo âu, trầm cảm và các yếu tố liên quan. Thang đo HAM-A và CES-D được sử dụng để đánh giá mức độ lo âu và trầm cảm.

168 Thực trạng tâm lý của sinh viên năm thứ tư Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2023 - 2024 / Đào Thị Ngoãn, Phạm Tùng Sơn, Trần Thị Ngọc Trang, Nguyễn Thị Nguyệt, Võ Trung Hiếu, Phó Tuấn Vinh, Trần Hồng Thái, Hoàng Bảo An, Trần Phạm Mạnh, Phan Thị Minh Ngọc // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 296-304 .- 610

Mô tả kết quả trắc nghiệm tâm lý DASS21. Đánh giá mối liên quan giữa kết quả DASS21 với một số yếu tố. 196 sinh viên năm thứ 4 tất cả các ngành được lựa chọn ngẫu nhiên, được hướng dẫn trả lời bộ câu hỏi về một số vấn đề trong cuộc sống, học tập; thực hiện thang đánh giá tâm lý DASS21.

169 Yếu tố ảnh hưởng tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú / Nguyễn Văn Tân, Mai Thu Hương, Bàng Ái Viên // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 305-313 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm xác định yếu tố liên quan đến sự không tuân thủ điều trị bằng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội tiết bệnh viện Thống Nhất, thành phố Hồ Chí Minh từ 12/2022 đến 6/2023. Thang điểm MARS-5 được sử dụng để đánh giá tuân thủ điều trị, khi đạt 25 điểm. Có 387 bệnh nhân tham gia nghiên cứu.

170 Sử dụng động mạch lách để tái tạo động mạch gan trong ghép gan từ người hiến sống cho trẻ em: Báo cáo một trường hợp / Phạm Duy Hiền, Nguyễn Lý Thịnh Trường, Vũ Mạnh Hoàn, Nguyễn Phạm Anh Khoa, Trần Anh Quỳnh, Trần Đức Tâm, Nguyễn Thọ Anh, Trần Xuân Nam, Nguyễn Công Sơn, Phạm Thị Hải Yến, Phan Hồng Long // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 333-342 .- 610

Chuyển vị động mạch lách là một kỹ thuật hiệu quả để tái tạo động mạch trong ghép gan từ người hiến sống, đặc biệt khi động mạch gan của người nhận không phù hợp để khâu nối. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nữ 12 tuổi chẩn đoán: Suy gan cấp/ Bệnh Wilson được phẫu thuật ghép gan từ người hiến sống, sử dụng kỹ thuật chuyển vị động mạch lách để thay thế động mạch gan do tổn thương lóc tách nội mạc.