CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
191 Đánh giá mức độ biểu hiện miRNA-20a trên bệnh nhân u thần kinh đệm / Hứa Thị Kim Anh, Nguyễn Thu Thúy, Trần Vân Khánh, Nguyễn Đức Liên, Nguyễn Văn Linh, Lê Thị Phương, Phạm Lê Anh Tuấn, Nguyễn Hoàng Việt, Nguyễn Văn Duy, Kiều Đình Hùng // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 79-84 .- 610

U thần kinh đệm (UTKĐ) là khối u não nguyên phát hình thành do sự phát triển bất thường từ tế bào thần kinh đệm chưa biệt hóa hoặc biệt hóa thấp trong não. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự điều hòa tăng cường biểu hiện miR-20a có liên quan đến giai đoạn tiến triển bệnh, khả năng sống sót kém và tử vong cao của bệnh u thần kinh đệm. Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ biểu hiện miR-20a trong máu ngoại vi của bệnh nhân u thần kinh đệm sau phẫu thuật.

192 Giá trị cộng hưởng từ phổ và khuếch tán sức căng định lượng trong phân bậc u thần kinh đệm trên lều / Nguyễn Đình Hiếu, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thanh Dũng, Nguyễn Duy Hùng // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 85-95 .- 610

Vai trò của cộng hưởng từ phổ và cộng hưởng từ khuếch tán sức căng trong dự đoán độ mô học của u thần kinh đệm (UTKĐ). Nghiên cứu tiến hành trên 60 bệnh nhân u thần kinh đệm trên lều được chụp cộng hưởng từ, phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 6/2021 đến tháng 8/2023. Các giá trị của Cho/NAA, FA và MD của vùng u và vùng quanh u dự đoán phân bậc u thần kinh đệm trên cộng hưởng từ được mô tả, thống kê và đối chiếu với độ mô học trên hình ảnh giải phẫu bệnh.

193 Nhồi máu thận có thể là biểu hiện đầu tiên của bệnh Lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em / Mai Thành Công, Phạm Thị Hồng Khánh, Hà Thị Liễu, Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Tống Hải Yến, Nguyễn Thành Nam // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 96-101 .- 610

Báo cáo một trường hợp trẻ nam, 15 tuổi nhập viện với biểu hiện đau bụng, sốt và viêm khớp. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ổ bụng có hình ảnh nhồi máu thận hai bên. Các xét nghiệm tìm nguyên nhân nhồi máu thận cho thấy trẻ đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán SLE với kháng thể kháng phospholipid dương tính. Tình trạng bệnh cải thiện tốt với điều trị thuốc chống đông, corticosteroid kết hợp với hydroxychloroquine. Nhồi máu thận có thể là biểu hiện ban đầu của lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em, cần tiếp cận chẩn đoán toàn diện các nguyên nhân gây huyết khối thận để điều trị phù hợp.

194 Can thiệp tăng cường tuân thủ điều trị ARV và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới / Vũ Thị Bích Hồng, Vũ Minh Anh, Vương Đình Anh Tú, Bùi Trung Thành, Phạm Hồng Thắng, Lê Minh Giang // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 222-233 .- 610

Thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên được thực hiện trên nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tại một số phòng khám tại Hà Nội thông qua các can thiệp thực hiện trên mạng xã hội Zalo, bao gồm: gửi bài truyền thông, gửi thông điệp ngắn và thực hiện cuộc gọi tư vấn. Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động cuả các can thiệp trong tăng cường tuân thủ điều trị ARV và nâng cao chất lượng cuộc sống.

195 Tác dụng hạ huyết áp và chống oxy hóa của Nano Rutin trên mô hình tăng huyết áp do N(G)-nitro-L-arginine-methyl ester (L-NAME) trên chuột cống trắng / Nguyễn Hồng Hạnh, Nguyễn Hoàng Ngân, Nguyễn Thị Thanh Tú // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 164-172 .- 610

Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá tác dụng hạ huyết áp và chống oxy hóa của Nano Rutin trên mô hình tăng huyết áp do L-NAME (N(G)-nitro-L-arginine-methyl ester) trên chuột cống trắng. Chuột cống trắng chủng Wistar được chia thành 5 lô, mỗi lô 12 con. Lô 1 chuột không gây tăng huyết áp. Với 4 lô còn lại chuột được gây tăng huyết áp bằng cách cho uống L-NAME (0,5% w/v trong nước cất) với liều 50 mg/kg/ngày trong 4 tuần liên tục. Trong đó, lô 2 chuột uống nước cất; lô 3 chuột được uống losartan 25 mg/kg/ngày; lô 4 chuột được uống Nano Rutin liều 280 mg/kg/ngày; lô 5 chuột được uống Nano Rutin liều 560 mg/kg/ngày. Thời gian uống thuốc thử là 4 tuần. Chuột được đo huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và nhịp tim tại thời điểm trước dùng thuốc, và sau dùng thuốc 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần và 4 tuần. Nồng độ NO và các chỉ số đánh giá khả năng chống oxy hoá (SOD, GSH, MDA) trong huyết tương được đo tại thời điểm trước và sau 4 tuần.

196 Độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng từ bài thuốc “Dạ dày HĐ” trên thực nghiệm / Nghiêm Thị Thanh Hường, Nguyễn Thị Thanh Tú // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 173-182 .- 615

Nghiên cứu nhằm đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng từ bài thuốc “Dạ dày HĐ” trên thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp của viên nang trên chuột nhắt bằng phương pháp Litchfield – Wilcoxon. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn của viên nang trên chuột cống trắng theo hướng dẫn của WHO.

197 Tác dụng bảo vệ gan của viên nang Gydenphy trên mô hình gây tổn thương gan cấp bằng paracetamol ở chuột nhắt trắng / Lê Hồng Phú, Trịnh Thị Vân Anh, Trần Thanh Tùng // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 193-201 .- 610

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng bảo vệ gan của viên nang Gydenphy có thành phần gồm quả me rừng, giảo cổ lam và thạch hộc tía trên mô hình chuột nhắt trắng gây tổn thương gan cấp bằng paracetamol. Chuột được cho uống sản phẩm nghiên cứu viên nang Gydenphy liều 576 mg/kg/ngày và liều 1152 mg/kg/ngày hoặc uống thuốc đối chứng silymarin liều 70 mg/kg/ngày hoặc uống nước cất liên tục trong 8 ngày. Đến ngày thứ 8, sau 1 giờ khi uống thuốc thử, tiến hành gây tổn thương tế bào gan bằng paracetamol liều 400 mg/kg. Các chỉ số đánh giá gồm có trọng lượng gan tương đối, hoạt độ AST, ALT trong huyết thanh chuột, hàm lượng malondialdehyd (MDA) và hàm lượng glutathion (GSH) trong dịch đồng thể gan, đồng thời đánh giá vi thể gan chuột.

198 Kiến thức và thái độ về mang thai và phòng tránh thai ở học sinh lớp 10 tại huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 / Trần Thanh Thiên Trúc, Nguyễn Toàn Nhật, Nguyễn Ngọc Minh // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 202-211 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 604 học sinh lớp 10 thuộc 4 trường trung học phổ thông tại huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2023 đến tháng 09/2023. Nghiên cứu nhằm đánh giá tỷ lệ có kiến thức đúng, tỷ lệ có thái độ tốt, các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ về mang thai và phòng tránh thai ở học sinh lớp 10 tại các trường Nguyễn Hữu Cầu, Bà Điểm, Lý Thường Kiệt và Hồ Thị Bi.

199 Thực hành chế độ ăn và những rào cản ở người bệnh đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Cẩm Vân, Trần Ngọc Anh Thư, Nguyễn Nữ Anh Đào, Thang Kim Sang, Ngô Thanh Hùng, Trần Quốc Cường // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 249-257 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính trên người bệnh ĐTĐ týp 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/04/2023 – 01/09/2023. Qua khảo sát 203 người bệnh ĐTĐ týp 2, tỷ lệ thực hành đúng là 14,3%.

200 Sự hài lòng của người dân về chương trình khám bệnh tình nguyện của Trường Đại học Y Hà Nội tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa năm 2023 / Lê Thị Ngọc Anh, Nguyễn Diệp Anh, Trần Ngọc Anh, Nguyễn Thị Vân Dung, Phạm Thị Lan Thanh // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 258-267 .- 610

Sự hài lòng của người bệnh là một trong những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá uy tín, chất lượng phục vụ của dịch vụ y tế, đồng thời là thước đo phản ánh kết quả đầu ra của các dịch vụ y tế. Nghiên cứu nhằm mô tả sự hài lòng của người dân về chương trình khám bệnh tình nguyện của Trường Đại học Y Hà Nội tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa năm 2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 81 người dân đến khám bệnh miễn phí tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá.