CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
191 Nghiên cứu tính sinh bệnh của gen PLP1 với bệnh pelizaeus-merzbacher gây chậm phát triển tâm thần / Tô Thị Thuỳ Ninh, Hoàng Thu Lan, Lương Thị Lan Anh // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 64-72 .- 610
Nghiên cứu mô tả trường hợp gia đình có hai anh em trai, 6 và 9 tuổi, mắc chứng chậm phát triển tâm thần nặng, kèm theo lác trong và liệt co cứng cơ tứ chi. Giải trình tự toàn bộ hệ gen đã xác định biến thể bán hợp tử c.649G>A (p.Gly217Ser) trên gen PLP1, liên quan đến bệnh Pelizaeus-Merzbacher, một rối loạn di truyền gây chậm phát triển tâm thần liên kết nhiễm sắc thể giới tính X. Biến thể này hiện chưa rõ chức năng theo cơ sở dữ liệu Clinvar. Để làm rõ ảnh hưởng của biến thể, chúng tôi phân tích thêm các thành viên trong gia đình và sử dụng công cụ tin sinh học để mô phỏng sản phẩm gen PLP1, đồng thời tích hợp các cơ sở dữ liệu để phân tích mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình. Kết quả phân tích cho thấy biến thể này có tính sinh bệnh, xác định nguyên nhân chậm phát triển tâm thần và bất thường hình thái, tạo cơ sở tư vấn di truyền cho gia đình trong các lần sinh sau.
192 Đánh giá thị giác của trẻ cận thị sử dụng tròng kính vi thấu kính phi cầu bậc cao / Trần Đình Minh Huy // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 67-70 .- 610
So sánh thị lực và đánh giá chủ quan về mặt thị giác của trẻ em cận thị sử dụng tròng kính vi thấu kính phi cầu bậc cao (HAL) với tròng kính đơn tiêu cự (ĐTC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng phân bố ngẫu nhiên, tiến cứu, mù đôi thực hiện trên 119 trẻ em cận thị có độ cầu tương đương từ -0,75D đến -4,75D, độ loạn không quá -1,50D, bất đồng khúc xạ không quá 1,00D, với độ tuổi từ 7 đến 13 tại Khoa Mắt, Bệnh viện An Sinh. Kết quả: Thị lực nhìn xa và nhìn gần của từng mắt tại thời điểm 6 tháng ở nhóm sử dụng tròng HAL và tròng ĐTC lần lượt là 0,03±0,03, 0,04±0,03 LogMAR (p=0,235) và 4,0±0,0, 4,0±0,2 hàng N (p=0,082). Tại thời điểm 3 tháng, tròng HAL được đánh giá là khó thích nghi hơn so với tròng ĐTC (p=0,023). Mức hài lòng về chất lượng thị giác của trẻ sử dụng tròng HAL khi học tập không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với tròng ĐTC (p>0,05) nhưng trong các hoạt động vận động lại thấp hơn (p<0,05). Kết luận: Khả năng thích nghi của trẻ với tròng kính HAL cao. Thị lực nhìn xa, nhìn gần và mức hài lòng của trẻ sử dụng tròng kính HAL khi học tập tương đương với tròng kính ĐTC. Có ít hơn 10% trẻ không hài lòng với chất lượng thị giác khi sử dụng tròng HAL trong các hoạt động vận động.
193 Vai trò của câu lạc bộ sức khỏe cộng đồng trong dự phòng đột quỵ não ở người bệnh tăng huyết áp / Trương Tuấn Anh, Hoàng Thị Vân Lan // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 71-75 .- 610
Đánh giá kết quả thí điểm áp dụng mô hình câu lạc bộ sức khỏe cộng đồng cho người bệnh tăng huyết áp dự phòng đột quỵ. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp có đối chứng, mỗi nhóm có 30 người bệnh tăng huyết áp 50- 75 tuổi. Thành lập câu lạc bộ sức khỏe cộng đồng dành cho nhóm can thiệp. Kết quả: Sau can thiệp chỉ còn khoảng 1/4-1/3 đối tượng ở nhóm can thiệp chưa tuân thủ các nội dung về dùng thuốc. Con số này ở nhóm đối chứng là cao hơn nhiều, trong đó 3/4 số nội dung có tỷ lệ không tuân thủ về dùng thuốc ở mức 100%. Chưa nhận thấy được sự thay đổi đáng kể về việc tuân thủ chế độ ăn ở 02 nhóm nghiên cứu. Tỷ lệ người kiểm soát được huyết áp ở nhóm can thiệp là cao hơn và có xu hướng tăng so với nhóm đối chứng. Cụ thể, nhóm can thiệp từ 70 tăng lên 73,3% sau 3 tháng can thiệp và sau 9 tháng là 86,7%. Các số liệu này ở nhóm đối chứng lần lượt là: 80, 60 và 53,3%. Kết luận: Câu lạc bộ sức khỏe cộng đồng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao kiến thức và tuân thủ điều trị ở người bệnh tăng huyết áp, góp phần dự phòng nguy cơ đột qụy.
194 Bảo quản tài sản thi hành án và một số vấn đề cần hoàn thiện / Hoàng Thị Thanh Hoa // Nghề luật .- 2023 .- Số 1 .- Tr. 27-32 .- 340
Bảo quản tài sản thi hành án là một trong những công việc quan trọng của chấp hành viên trong quá trình tổ chức thi hành án. Việc bảo đảm đầy đủ, nguyên trạng tài sản thi hành án không chỉ đảm bảo quyền và lợi ích của các đương sự mà còn có tác động lớn đến hiệu quả tổ chức thi hành án. Mặc dù Luật Thi hành án dân sự đã có những quy định riêng về bảo quản tài sản thi hành án, nhưng thực tiễn áp dụng pháp luật vẫn còn phát sinh nhiều vấn đề bất cập, cần được tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện. Bài viết tập trung phân tích một số vấn đề liên quan đến bảo quản tài sản thi hành án và đưa ra một số ý kiến góp ý vào Dự thảo Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này.
195 Tính giá trị và độ tin cậy của thang đo ngược đãi trẻ em ICAST - C: Nghiên cứu tại một trường trung học cơ sở tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang / Vũ Hồng Ngọc, Lê Minh Thi // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 268-279 .- 610
Nghiên cứu phân tích tính giá trị và độ tin cậy của thang đo ICAST - C trong đo lường mức độ bị ngược đãi đối với 241 học sinh trung học Cơ sở sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hệ số Cronbach’alpha, thu thập số liệu bằng Kobotolbox.
196 Sử dụng thang đo Short Mood and Feelings Questionnaire đánh giá trầm cảm ở học sinh lớp 6 của một trường THCS tại Hà Nội / Nguyễn Thị Thúy Hường, Đinh Dương Tùng Anh, Ngô Anh Vinh, Nguyễn Phương Tuệ Minh, Nguyễn Văn Trung // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 280-287 .- 610
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tỷ lệ nguy cơ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở học sinh lớp 6 tại Hà Nội thông qua thang đo Short Mood and Feelings Questionnaire (SMFQ). Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 537 học sinh tại một trường trung học cơ sở. Dữ liệu được thu thập thông qua bộ câu hỏi SMFQ và phân tích bằng phần mềm Stata 16.0, sử dụng thống kê mô tả, kiểm định Chi-square và phân tích hồi quy logistic đa biến. Nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của việc quan tâm đến sức khỏe tâm thần ở học sinh, đặc biệt là ở các nhóm đối tượng có nguy cơ cao. Việc sàng lọc và can thiệp sớm là cần thiết để giảm thiểu tác động tiêu cực của trầm cảm ở lứa tuổi học đường.
197 Khảo sát ứng dụng AI trong sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường tại Bệnh viện E năm 2022 - 2024 / Phạm Diệu Linh, Nguyễn Thị Lan Anh, Hoàng Thị Thu Hà // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 288-299 .- 610
Bệnh võng mạc đái tháo đường là một trong những biến chứng phổ biến của bệnh đái tháo đường, cũng là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở những người trong độ tuổi lao động. Khám sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường rất cần thiết nhằm giảm gánh nặng cho bác sĩ điều trị đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống người bệnh. Tuy nhiên, việc thiếu nhân lực y tế chuyên sâu về bệnh võng mạc cùng với số lượng lớn người bệnh đái tháo đường cần sàng lọc là một thách thức lớn. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát giá trị của ứng dụng AI trong sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 383 mắt đã được chẩn đoán đái tháo đường tại Bệnh viện E từ 7/2022 đến 2/2024.
198 Mô hình bệnh tật và tình hình điều trị bệnh nhân nội trú tại Khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Hữu Nghị năm 2022 / Nguyễn Thị Phượng, Nguyễn Tuyết Trang, Tạ Đăng Quang // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 300-309 .- 610
Nghiên cứu khảo sát được tiến hành trên 620 bệnh nhân điều trị nội trú trong năm 2022 tại Khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện Hữu Nghị. Người bệnh điều trị nội trú tại khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện Hữu Nghị phần lớn là những người cao tuổi, vì vậy mô hình bệnh tật tại khoa sẽ có những nét đặc thù khác biệt với các khoa Y học cổ truyền của các bệnh viện khác.
199 Kỹ năng nghiên cứu khoa học của sinh viên y khoa hai năm cuối tại Trường Đại học Y Hà Nội – Phân hiệu Thanh Hóa / Trịnh Thị Hồng Nhung, Lê Thị Ngọc Anh, Nguyễn Diệp Anh, Trần Mạnh Nguyên, Khúc Dương Hùng // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 310-318 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 220 sinh viên ngành Bác sĩ Y khoa năm thứ 5 và năm thứ 6 tại Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội với mục tiêu mô tả kỹ năng thực hiện nghiên cứu khoa học của sinh viên thông qua bộ câu hỏi tự điền.
200 Áp xe thận ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh / Hoàng Xuân Đại, Trần Phạm Minh Khôi, Nguyễn Thị Kiên, Nguyễn Văn Sơn // .- 2025 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 319-328 .- 618
Áp xe thận là một bệnh lý nhiễm trùng hiếm gặp ở trẻ em, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong. Lựa chọn phương pháp điều trị nội khoa chỉ dùng kháng sinh hoặc can thiệp ngoại khoa phụ thuộc vào kích thước ổ áp xe và tình trạng của bệnh nhân. Chúng tôi báo cáo một ca bệnh trẻ gái 10 tuổi nhập viện với triệu chứng sốt cao và đau vùng hông lưng.