CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1821 Triết lý về sự cân bằng trong y học Ayurveda của Ấn Độ / Nguyễn Lê Thúy Thương // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2021 .- Số 5(102) .- Tr. 1-9 .- 610
Nghiên cứu về nền tảng tư tưởng của Ayurveda với các học thuyết chính như: học thuyết về năm yếu tố, học thuyết về ba dạng năng lượng, học thuyết về tạng người. Từ đó kết luận rằng sự cân bằng là yếu tố cốt lõi trong quan điểm về sức khỏe của y học Ayurveda.
1822 Khả năng đồng phân hóa Linoleic acid của các chủng Lactobacillus spp. Phân lập từ hệ vi khuẩn đường ruột ở người Việt Nam / Trần Xuân Thạch, Hà Thị Thu, Vũ Thị Hiền, Hoàng Thế Hưng, Nguyễn Thị Hoa, Lê Thị Thu Hồng, Lưu Đàm Ngọc Anh, Bùi Văn Hướng, Lã Thị Lan Anh, Đồng Văn Quyền, Nguyễn Thị Tuyết Nhung // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.445-453 .- 610
Nghiên cứu Linoleic acid liên hợp (conjugated linoleic acid – CLA) có nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm chống ung thư, chống xơ vữa, chống tiểu đường, chống nhiễm trùng, giảm cholesterol, chống oxy hóa, chống vi khuẩn, điều chế miễn dịch và các đặc tính kích thích tăng trưởng. Trong nghiên cứu này có 19 chủng chuyển hóa LA của chúng, kết quả cho thấy 4 trong số 19 chủng có khả năng tạo ra 40-50 µg/mL CLA từ LA.
1823 Giải mã hệ gen canine distemper virus gây bệnh trên chó năm 2018 / Đỗ Thị Roan, Đỗ Đức Thành, Đặng Thị Mai Lan, Phạm Hồng Ngọc, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Thị Khuê, Nguyễn Thị Thu Hiền, Lê Thị Kim Xuyến, Lê Thanh Hòa, Đoàn Thị Thanh Hương // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.465-475 .- 610
Trình bày toàn bộ hệ gen của chủng virus gây bệnh Carre trên chó (Canine Distemper Virus) thu nhận tại Hà Nội năm 2018 (CDVHN5) đã được giải mã và phân tích phả hệ nguồn gốc. Kết quả phân tích phả hệ nguồn gốc cho thấy chủng CDVHN5 thuộc genotype Asia-1 cùng với các chủng của Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan và Hàn Quốc. Cho đến nay mới có duy nhất một hệ gen của CDV Thành phố Hồ Chí Minh công bố trên Ngân hàng gen. Do đó việc bổ sung dữ liệu hệ gen của virus này tại Việt Nam là rất cần thiết.
1824 Nghiên cứu tạo củ in vitro cây địa hoàng (Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch.) / Vũ Hoài Sâm, Nguyễn Thị Xuyên, Nguyễn Thị Hương, Dương Thị Ngọc Anh, Nguyễn Minh Tuyên, Nguyễn Duy Phương, Phan Thúy Hiền // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.507-516 .- 610
Đánh giá hiệu quả của một số chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng tạo củ trong điều kiện in vitro trên nền khoáng ¼ MS có bổ sung 50 g/L đường sucrose, phục vụ công tác nhân nhanh giống Địa hoàng chất lượng cao. Địa hoàng là một loại thảo dược thuộc họ Hoa Mõm chó, chứa các dược chất chính là catalpol và verbacoside trong rễ củ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, auxin (IBA và NAA) không có tác dụng tạo củ in vitro.
1825 Nâng cao tần suất phát sinh phôi vô tính cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) thông qua khử trùng mẫu cấy lá bằng nano bạc và bổ sung nano bạc trong môi trường nuôi cấy / Đỗ Mạnh Cường, Hoàng Thanh Tùng, Hoàng Đắc Khải, Vũ Quốc Luận, Vũ Thị Hiền, Trương Thị Bích Phượng, Dương Tấn Nhựt // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.517-527 .- 610
Nghiên cứu này cho thấy, hiệu quả sử dụng nano bạc thông qua tiền xử lý và bổ sung vào môi trường nuôi cấy đã đạt hiệu quả cao trong khử trùng, cảm ứng hình thành mô sẹo, nâng cao tầng suất phát sinh phôi và tạo cây con hoàn chỉnh của cây sâm Ngọc Linh trong điều kiện nuôi cấy in vitro và chuẩn hóa cây con ở giai đoạn vườn ươm. Công nghệ phôi vô tính là công nghệ có triển vọng cho việc nhân nhanh những cây dược liệu có giá trị. Trong nghiên cứu này, các mẫu lá sâm Ngọc Linh ex vitro được khử trùng bằng nano bạc ở nồng độ và thời gian khác nhau để khử các tác nhân gây nhiễm và cảm ứng tạo mô sẹo làm vật liệu cho nuôi cấy phát sinh phôi vô tính.
1826 Phát hiên DNA của vi khuẩn Rickettsia và Orientia Tsutsugamushi trên động vật gặm nhấm và ngoại ký sinh trùng ở Hà Giang / Lê Thị Lan Anh, Võ Viết Cường, Trịnh Văn Toàn, Hồ Thị Hồng Nhung, Lê Thị Vân Anh, Cấn Thị Thu Thủy, Phạm Thị Hà Giang, Bùi Thị Thanh Nga, Bùi Thị Lan Anh, Nguyễn Văn Châu // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.543-552 .- 610
Nghiên cứu bệnh sốt do Rickettsia là bệnh truyền từ động vật sang người, tác nhân gây bệnh là vi khuẩn thuộc chi Rickettsia. Vector truyền bệnh là ngoại ký sinh trùng như ve, mò, bọ chét, chấy, rận… thông qua vật chủ trung gian là động vật gặm nhấm và thú nhỏ như chuột, sóc, chồn, cáo… Trong nghiên cứu này, thành phần loài gặm nhấm và ngoại ký sinh trùng đã được khảo sát, đồng thời các kỹ thuật phát hiện Rickettsia cũng được thực hiện.
1827 Nghiên cứu tạo enterokinase tái tổ hợp có hoạt tính được biểu hiện trong escherichia coli / Lê Thị Thu Hồng, Lương Kim Phượng, Trịnh Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Mai Phương, Trương Nam Hải, Đỗ Thị Huyền // Công nghệ Sinh học .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.553-560 .- 610
Trình bày các kết quả nghiên cứu tạo enterokinase chuỗi nhẹ tái tổ hợp có hoạt tính trong Escherichia coli. Escherichia là một serine protease thường được ứng dụng ở một số lĩnh vực nghiên cứu công nghệ sinh học. Để sử dụng các mục đích đó, chuỗi nhẹ của escherichia mang hoạt tính xúc tác không hiệu quả. Những thử nghiệm ban đầu cho thấy escherichia có khả năng phân cắt cơ chất trx-sumoprotease thành thioredoxin và sumoprotease. Kết quả này là cơ sở cho nghiên cứu tinh chế escherichia có hoạt tính để ứng dụng trong công nghệ biểu hiện protein tái tổ hợp.
1828 Đánh giá khả năng phân hủy naphthalene và pyrene của một số chủng vi khuẩn tía quang hợp tạo màng sinh học / Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Hoàng Phương Hà, Đồng Văn Quyền, Nguyễn Học Hương Trà, Lê Thị Nhi Công // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.561-570 .- 610
Đánh giá khả năng phân hủy của 4 chủng vi khuẩn tạo màng sinh học là DQ41, PY2, PY6 và DG12. Kết quả cho thấy, hiệu suất phân hủy của 4 chủng vi khuẩn này ở dạng tạo màng sinh học đều đạt trên 79% với nồng độ cơ chất ban đầu tương ứng là 200 và 250 ppm naphthalene và pyrene. Kết quả này góp phần làm phong phú số lượng các chủng vi sinh vật tạo màng sinh học và có khả năng phân hủy các hợp chất thơm để phục vụ cho công nghệ xử lý ô nhiễm dầu tại Việt Nam.
1829 Phân lập và sàng lọc một số chủng vi khuẩn lam có khả năng sinh tổng hợp chất điều hòa sinh trưởng / Đoàn Thị Oanh, Dương Thị Thủy, Nguyễn Thị Thu Liên, Đặng Thị Mai Anh, Hoàng Thị Quỳnh, Hoàng Minh Thắng, Vũ Thị Nguyệt, Lê Thị Phương Quỳnh // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.571-579 .- 610
Trình bày phân lập và sàng lọc một số chủng vi khuẩn lam có khả năng sinh tổng hợp chất điều hòa sinh trưởng. Vi khuẩn lam là vi sinh vật quang hợp có khả năng tổng hợp các hợp chất thứ cấp, chúng tạo ra nhiều loại hoạt chất sinh học như lipopeptide, acid béo, độc tố, carotenoids, vitamins và chất điều hòa sinh trưởng thực vật được giải phóng vào môi trường nuôi cấy. Mục tiêu nghiên cứu này nhằm phân lập và sàng lọc một số chủng vi khuẩn lam thu từ đất nông nghiệp, các thủy vực nước ngọt (kênh, mương, sông) có khả năng sinh tổng hợp phytohormone indole-3-acetic acid (IAA). Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của L-tryptophan đến khả năng sinh tổng hợp IAA của chủng này cho thấy nồng độ IAA tăng dần và đạt giá trị cao nhất khi bổ sung L-tryptophan vào môi trường nuôi cấy với hàm lượng 900 µg/Ml. Khả năng sinh tổng hợp IAA của các chủng vi khuẩn lam trên cho thấy tiềm năng ứng dụng của chúng trong công nghệ sinh học nông nghiệp.
1830 Đánh giá tác dụng điều trị thoái hóa khớp gối của súng ngắn kết hợp viên hoàn cứng Độc hoạt tang ký sinh / Phạm Văn Tâm, Dương Trọng Nghĩa // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2020 .- Số 67 .- Tr.10-19 .- 610
Trình bày bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh, là bài thuốc đã được ứng dụng điều trị rộng rãi trên lâm sàng, có tác dụng giảm đau nhờ các thành phần gồm các vị thuốc có tác dụng khu phong trừ thấp như Độc hoạt, Tang kí sinh. Phương pháp sóng ngắn trị liệu kết hợp viên hoàn cứng Độc hoạt tang kí sinh có hiệu quả trong điều trị thoái hóa khớp gối.





