CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1821 Trụ niệu và tổn thương thận cấp do sắc tố / Bùi Thị Ngọc Yến, Trần Thị Bích Hương // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 19 - 24 .- 610

Trình bày các loại trụ niệu chẩn đoán và ý nghĩa lâm sàng; tổn thương thận cấp do sắc tố bao gồm myoglobin, hemoglobin và bilirubin mà việc khảo sát trụ niệu giữ vai trò quan trọng trong chẩn đoán.

1822 Kinh nghiệm bước đầu áp dụng phẫu thuật robot trong bệnh lý tiết niệu tại bệnh viện Chợ Rẫy / Thái Minh Sâm, Châu Quý Thuận, Thái Kinh Luân // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 12 - 15 .- 610

Việc áp dụng phẫu thuật Robot trong điều trị các bệnh lý tiết Niệu giúp cải thiện chất lượng điều trị và tạo thuận lợi cho phẫu thuật viên rút ngắn đường cong học tập. Bài báo trình bày kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot trong các bệnh lý Tiết Niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy.

1823 Can thiệp nội mạch trong điều trị cấp cứu bệnh lý tiết niệu tại bệnh viện Chợ Rẫy / Trần Trọng Trí, Nguyễn Thành Tuân, Nguyễn Trọng Hiền // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 139 - 143 .- 610

Can thiệp nội mạch có nhiều ứng dụng trong điều trị các bệnh lý Tiết Niệu nói riêng. Đặc biệt thuyên tắc động mạch là phương pháp hiệu quả trong điều trị chảy máu trong bệnh lý Tiết Niệu. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, kỹ thuật can thiệp nội mạch ngày càng hoàn thiện và có thể thực hiện thuyên tắc mạch chọn lọc giúp bảo tồn phần mô xung quanh tổn thương cần can thiệp. Bài viết đánh giá kết quả điều trị các bệnh lý tiết niệu bằng can thiệp nội mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy.

1824 Nội soi nong bóng điều trị hẹp niệu quản phức tạp: Kết quả sớm qua 15 trường hợp / Võ Xuân Huy, Đỗ Anh Toàn, Ngô Xuân Thái // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 126 - 131 .- 610

Nội soi nong niệu quản bằng bóng trong điều trị hẹp niệu quản phức tạp là phương pháp dễ thực hiện, đường cong học tập ngắn, chi phí thấp, thời gian nằm viện ngắn, tỷ lệ thành công cao và rất ít biến chứng. Kết quả mẫu nghiên cứu có 15 trường hợp. Tuổi trung bình: 44,2 ± 17,07 tuổi. Tỷ lệ nam/ nữ = 8/7. Bệnh nhân đều có tiền sử phẫu thuật trước đó. Trong đó số lượng bệnh nhân đã phẫu thuật trên đường tiết niệu nhiều nhất 88,89%, 11,11% bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật sản phụ khoa. Có bệnh nhân đã phẫu thuật trên đường tiết niệu nhiều lần. Bệnh nhân được tán sỏi nội soi chiếm tỷ lệ cao nhất 50%. Vị trí hẹp niệu quản chủ yếu là ở 1/3 giữa và 1/3 trên (87,5%). Hẹp ở 1/3 dưới là 12,5%. Chiều dài đoạn hẹp trung bình là 1,5 ±0,73cm, ngắn nhất là 0,5cm, dài nhất là 3cm. Trong đó hẹp <2cm là 75%, > =2cm là 25%. Tất cả bệnh nhân đều phát hiện ứ nước cùng bên tổn thương. Ứ nước độ II chiếm đa số 62,5%. Ứ nước độ III chiếm 25%, ứ nước độ I chiếm 12,5%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 66,93 ± 18,08 phút, ngắn nhất là 40 phút và dài nhất là 100 phút. Tỷ lệ thành công về kỹ thuật: 100% (16/16). Tỷ lệ thành công sau rút thông JJ 1 tháng: 84,62% (11/13). Tỷ lệ thành công sau rút thông JJ 3 tháng: 81,81% (9/11).

1825 Hiệu quả của soi bàng quang bằng hình ảnh dải hẹp trong phát hiện bướu bàng quang nhỏ / Nguyễn Văn Ân, Đinh Quốc Đạt, Nguyễn Ngọc Châu // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 109 - 112 .- 610.0012

Khảo sát giá trị của soi bàng quang bằng hình ảnh dải hẹp trong phát hiện bướu bàng quang nhỏ. Kết quả nghiên cứu tuổi trung bình là 59,2 ± 16,07 (tuổi), chủ yếu gặp ở nam giới với tỉ lệ nam/nữ là 3,29/1. Hình ảnh dải hẹp phát hiện thêm 19 bướu (26,7%; 17 dạng nhú và 2 dạng CIS) trong 14/60 bệnh nhân (27,5%). Độ nhạy khi soi bằng hình ảnh dải hẹp là 100% và khi soi bằng ánh sáng trắng là 73,24%. Tỉ lệ dương tính giả khi soi bằng hình ảnh dải hẹp là 16,47% và khi soi bằng ánh sáng trắng là 16,13%.

1826 Kết quả điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể phức tạp bằng kỹ thuật Snodgrass / Lê Tấn Sơn, Phạm Ngọc Thạch, Ngô Xuân Thái // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 72 - 77 .- 610

Bài viết đánh giá kết quả điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể giữa và thể sau theo kỹ thuật cuộn ống tại chỗ có rạch sàn niệu đạo (Snodgrass) tại bệnh viện Nhi Đồng 2.

1827 Khảo sát kiến thức và ý thức hiến tạng của gia đình người bệnh chết não có tiềm năng hiến tạng / Dư Thị Ngọc Thu // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 65 - 71 .- 610

Khảo sát kiến thức và ý thức hiến tạng cứu người của gia đình bệnh nhân chết não có tiềm năng hiến tạng nhằm biết được nguyên nhân chủ yếu của việc từ chối hiến tạng trong xã hội để khắc phục nguyên nhân và làm gia tăng sự đồng thuận hiến tạng khi chết não là yêu cầu bức thiết.

1828 Bạch cầu niệu và bệnh thận do vancomycin / Nguyễn Ngọc Lan Anh, Trần Thị Bích Hương // .- 2019 .- Tr. 34 - 41 .- 610

Trình bày bạch cầu niệu và kỹ thuật phát hiện bạch cầu niệu, eosinophil niệu và thông qua tổn thương thận do Vancomycin, với 3 cơ chế khác nhau minh chứng việc hiểu biết cơ chế bệnh sinh gây tổn thương thận cấp do thuốc giúp chọn lựa điều trị thích hợp.

1829 Kết quả điều trị nhổ rễ thần kinh C5, C6, +-C7 đám rối cánh tay bằng phẫu thuật chuyển thần kinh / Nguyễn Văn Phú, Lê Văn Đoàn, Vũ Hữu Trung, Bùi Việt Hùng, Nguyễn Huy Cảnh và cộng sự // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2019 .- Số 7(Tập 61) .- Tr.5-9 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả phục hồi gấp khuỷu, giạng và xoay ngoài khớp vai cho 30 bệnh nhân (BN) bị tổn thương nhổ rễ C5, C6, +-C7 do tai nạn xe máy. Các BN được điều trị bằng phẫu thuật chuyển thần kinh (TK) kép, chuyển TK đầu dài cơ tam đầu cho nhánh trước TK mũ và TK XI cho TK trên vai từ tháng 7/2015 đến 10/2016. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 31,8 tháng (24-40 tháng). Kết quả cho thấy, gấp khuỷu trung bình 11,0 kg: 24/30 BN đạt rất tốt (>=M4, nâng tạ >=10 kg); 6/30 đạt tốt (M4, nâng tạ <10 kg). Giạng vai trung bình là 129,7 độ:15/30 BN đạt rất tốt (>=M4, giạng vai 180 độ); 10/30 đạt tốt (M4, giạng vai >=60 độ); 1/30 trung bình; 4/30 mức kém. Xoay ngoài trung bình là 108,0 độ:23/30 BN đạt rất tốt; 4/30 đạt tốt, 3/30 mức kém; 0/30 trung bình. Phẫu thuật chuyển TK để phục hồi gấp khuỷu, giạng và xoay ngoài khớp vai trong tổn thương liệt cao đám rối cánh tay (ĐRCT) mang lại kết quả cao nhất cho đến nay.

1830 Ứng dụng kỹ thuật PCR tổ định loài giun móc Ancylostoma spp. Và giun mỏ Necator americanus ở người nhiễm bệnh / Lưu Thanh Liêm, Lê Quốc Hùng, Lê Đức Vinh, Nguyễn Kim Thạch, Phan Văn Trọng // .- 2019 .- Số 7(Tập 61) .- Tr.10-13 .- 610

Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã ứng dụng kỹ thuật PCR tổ (nested PCR) để xác định giun móc Ancylostoma spp. và giun mỏ Necator americanus trong phân người nhiễm bệnh ở cộng đồng dân cư xã Đức Lập Thượng, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. 80 mẫu AND tách chiết từ 80 mẫu ấu trùng giun từ phân người bệnh được phân lập bằng phương pháp Sasa đã cho kết quả dương tính. Kết quả PCR tổ đặc hiệu vùng gen 28S rRNA-ITS2 thu được tỷ lệ nhiễm Necator americanus có 66 mẫu (82,5%), Ancylostoma spp. có 5 mẫu (6,25%) và đồng nhiễm cả 2 loài có 9 mẫu (11,25%). Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, kỹ thuật này là một công cụ bổ sung có giá trị trong chẩn đoán và kiểm soát nhiễm bệnh ký sinh trùng ở các tỉnh/thành phố của Việt Nam.