CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1801 Thiết lập chất đối chiếu và kiểm nghiệm tạp b và tạp c của Glimepirid trong nguyên liệu và chế phẩm Glimepirid / Võ Thị Hằng Nga, Trương Ngọc Tuyền, Nguyễn Đức Tuấn // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 161 - 169 .- 610
Công bố việc thiết lập chất đối chiếu tạp B và tạp C kiểm nghiệm tạp B và tạp C của glimepirid trong nguyên liệu và chế phẩm glimepirid, sử dụng chất đối chiếu tạp B và tạp C đã được thiết lập. Kết quả đánh giá và thiết lập chất đối chiếu tạp B và C cho thấy chất này đủ điều kiện để đăng ký chuẩn quốc gia với độ tinh khiết sắc ký được xác định lần lượt là 99,43% và 99,87% tính trên nguyên trạng. Kết quả kiểm tra tạp B và tạp C trong một số nguyên liệu và chế phẩm chứa glimepirid đang lưu hành tại Việt Nam cho thấy hàm lượng tạp B và tạp C đều nằm trong giới hạn cho phép theo qui định của USP 40.
1802 Nghiên cứu công thức viên chứa metformin hydroclorid 500 mg phóng thích kéo dài và sitagliptin 50 mg phóng thích tức thời / Nguyễn Ngọc Nhã Thảo, Nguyễn Đức Tuấn, Trịnh Thị Thu Loan // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 150 - 160 .- 610
Để đáp ứng nhu cầu điều trị và thuận tiện cho người bệnh khi sử dụng, việc nghiên cứu bào chế viên nén chứa đồng thời metformin hydroclorid 500 mg phóng thích kéo dài và sitagliptin 50 mg phóng thích tức thời là cần thiết. Mục tiêu của đề tài này là bào chế được viên nén có độ hòa tan tương đương thuốc đối chiếu Janumet XR 50/500 mg. Kết quả đã xác định được công thức tối ưu của lớp metformin hydroclorid với thành phần biến độc lập gồm lượng tá dược tạo khung là 246 mg; lượng tá dược polymer trộn ngoài là 81 mg và tỷ lệ nước ở giai đoạn tạo hạt ướt là 12%. Độ hòa tan metformin đạt được ở các thời điểm 1, 2, 6, 10 giờ lần lượt là 31%; 47,53%; 80,86%; 97,77%. Viên 2 lớp bao phim chứa metformin hydroclorid 500 mg phóng thích kéo dài và sitagliptin 50 mg phóng thích tức thời đạt tiêu chuẩn cơ sở và tương đương độ hòa tan in vitro với thuốc đối chiếu Janumet XR 50/500 mg ở môi trường pH 1,2 (f2=67,5 đối với metformin hydroclorid; f2=63,3 đối với sitagliptin); ở môi trường pH 4,5 (f2=71,95 đối với metformin hydroclorid; f2=64,05 đối với sitagliptin); ở môi trường pH 6,8 (f2=83,19 đối với metformin hydroclorid; f2=60,26 đối với sitagliptin).
1803 Xây dựng quy trình định lượng geniposid trong cao khô dành dành bằng phương pháp HPLC / Trần Thanh Tâm, Nguyễn Đức Hạnh, Huỳnh Trần Quốc Dũng // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 132 - 142 .- 610
Khảo sát một số điều kiện sắc ký như pha động, cột sắc ký để phân tách geniposid trong cao khô Dành dành; Khảo sát một số điều kiện chiết gineposid trong cao khô Dành dành như dung môi chiết, tỷ lệ cao và dung môi, thời gian chiết siêu âm; Thẩm định quy trình định lượng geniposid trong cao khô dành dành bằng phương pháp HPLC-DAD theo hướng dẫn của ICH bao gồm tính phù hợp hệ thống, tính chọn lọc, tính tuyến tính và miền giá trị, độ chính xác, độ đúng và độ bền.
1804 Tổng hợp và khảo sát hoạt tính kháng acetylcholinesterase của một số dẫn chất auron / Lê Tuấn, Lê Thị Hoài Thảo, Trần Kiên // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 132 - 142 .- 610
Xây dựng quy trình tổng hợp tạp B của carvedilol (3,3’-(2-(2-methoxyphenoxy) ethylazandiyl)bis(1-(9H-carbazol-4-yloxy)propan-2-ol)) định hướng thiết lập chất đối chiếu. Kết quả sản phẩm tổng hợp được khẳng định cấu trúc là tạp B, hiệu suất tổng hợp và tinh chế cao (51,1% và 61,2% theo hai con đường khác nhau), độ tinh khiết 99,04%.
1805 Nghiên cứu biến đổi hình thái chức năng tâm trương thất phải và mối liên hệ giữa chức năng tâm trương của hai thất ở bệnh nhân tăng huyết áp bằng siêu âm Doppler quy ước / Trần Thanh Tuấn, Trần Châu Bích Hà, Nguyễn Văn Tân // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 70 - 76 .- 610
Phì đại thất trái (PĐTT) và rối loạn chức năng tâm trương thất trái (RLCNTTr) là biến chứng thường gặp trên bệnh nhân tăng huyết áp (THA). Áp dụng siêu âm Doppler mô để chẩn đoán RLCNTTr kết hợp với Doppler truyền thống giúp phân giai đoạn RLCNTTr làm tăng tỉ lệ chẩn đoán RLCNTTr cũng như các mức độ RLCNTTr. Xác định tỉ lệ PĐTT, RLCNTTr, mức độ RLCNTTr và sự liên quan giữa PĐTT và RLCNTTr trên bệnh nhân THA nguyên phát dựa trên sự kết hợp Doppler mô và Doppler truyền thống.
1806 Hình thái thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp / Nguyễn Thế Quyền, Trần Thanh Tuấn, Nguyễn Văn Tân // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 84 - 89 .- 610
Xác định tỉ lệ các hình thái thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp theo hướng dẫn phân loại của Gassch và Zile.
1807 Khảo sát tỉ lệ thiếu cơ và các mối liên quan trên bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch nội viện / Trần Đăng Khương, Nguyễn Văn Tân // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 59 - 64 .- 610
Khảo sát tỉ lệ thiếu cơ và các mối liên quan ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch nội viện (bao gồm suy tim, bệnh mạch vành, sau phẫu thuật tim gồm phẫu thuật bắc cầu mạch vành, thay van tim hai lá hoặc van động mạch chủ).
1808 Đặc điểm dịch tễ lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm màng não mủ điều trị tại bệnh viện Thống Nhất / Trần Thị Vân Anh, Đỗ Thanh Hương, Phạm Minh Công // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 90 - 96 .- 610
Việc chẩn đoán sớm và sử dụng kháng sinh phù hợp làm giảm đáng kể tình trạng di chứng và số lượng bệnh nhân tử vong của bệnh nhân viêm màng não mủ. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu để giúp cho việc chẩn đoán được kịp thời. Bài viêt mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm màng não mủ điều trị tại bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh trong 5 năm 2014-2018.
1809 Bước đầu đánh giá hiệu quả và an toàn của sacubitril/valsartan ở các bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu giảm / Nguyễn Thanh Huân, Lê Quốc Hưng, Trần Thị Mỹ Liên // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 169 - 173 .- 610
Sacubitril/valsartan, một thuốc ức chế neprilysin-thụ thể angiotensin thế hệ đầu tiên, đã được khuyến cáo sử dụng như một liệu pháp mới trong điều trị các bệnh nhân suy tim mạn có phân suất tống máu giảm. Các khuyến cáo này dựa trên kết quả của nghiên cứu PARADIGM-HF. Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát việc sử dụng thuốc mới này tại Việt Nam và đánh giá hiệu quả và an toàn của sacubitril/valsartan ở các bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu giảm.
1810 Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo cột sống cổ dci trên bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Thống Nhất / Lê Xuân Long, Nguyễn Hữu Huỳnh Hải // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 169 - 173 .- 610
Bài viết đánh giá kết quả và tính an toàn của phẫu thuật thay đĩa đệm cột sống cổ nhân tạo DCI. Kết quả Nam 53,61%, nữ 46,39%. Tuổi trung bình 61 ± 7. Có 70,1% bệnh nhân được mổ 1 tầng, 29,9% bệnh nhân được mổ 2 tầng. Các bệnh lý kèm theo gồm tiểu đường chiếm 49,48%, THA chiếm 60,92%. Không có trường hợp nào nhiễm trùng vết mổ. Bệnh nhân được theo dõi định kì 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng với tỉ lệ tuân thủ 46,39% và đánh giá theo bảng đánh giá mức độ phục hồi JOA và NDI.