CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1811 Ứng dụng công nghệ chỉnh sửa gen ở thực vật / Nguyễn Đức Thành // .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 15-40 .- 570
Trình bày những vấn đề cơ bản của các công cụ này và ứng dụng của chúng trong chỉnh sửa gen ở thực vật, đặc biệt là cung cấp các thông tin cập nhật nhất về ứng dụng trong cải tiến giống cây trồng. Công nghệ chỉnh sửa gen là các kỹ thuật sửa đổi gen như gây đột biến có mục tiêu hoặc chèn/xóa/thay thế tại các vị trí cụ thể trong gen của các sinh vật sống. Chỉnh sửa hệ gen dựa vào việc tạo ra sự đứt sợi đôi DNA ở vị trí chuyên biệt và việc sửa chữa DNA thông qua kết nối đầu cuối không tương đồng hoặc sửa trực tiếp tương đồng.
1812 Biểu hiện một số gen điều hòa miễn dịch ở bệnh bạch cầu tủy mạn / Nguyễn Hoàng Giang, Nguyễn Thanh Huyền, Nguyễn Thị Xuân // .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 51-60 .- 570
Tiến hành xác định biểu hiện mRNA của các gen này trên tế bào bạch cầu của bệnh nhân CML bằng kỹ thuật realtime-PCR. Kết quả cho thấy có sự tăng rõ rệt biểu hiện của các gen tín hiệu STAT-1 và STAT-6 và biểu hiện của gen LAG3 giảm đi ở bệnh nhân CML. Bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính (CML) là bệnh ung thư máu có sự tăng trưởng bất thường của các tế bào bạch cầu dòng tủy ở tất cả các giai đoạn biệt hóa. Biểu hiện tăng bất thường của STAT1 và STAT6 cho thấy vai trò quan trọng của các gen tín hiệu này điều hòa hoạt động của tế bào miễn dịch dẫn tới sự hình thành và phát triển CML và có thể là các marker quan trọng và tiềm năng trong chẩn đoán phát hiện sớm ung thư CML.
1813 Phát hiện đột biến gen WASP trên bệnh nhân mắc hội chứng Wiskott-Aldrich / Lương Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thanh Hoa, Nguyễn Hải Hà, Nguyễn Đăng Tôn // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 61-68 .- 570
Nhằm xác định các đột biến có trên gen WASP ở một số gia đình có con mắc WASP. Hội chứng Wiskott-Aldrich (WAS) là một bệnh hiếm gặp gây sự suy giảm miễn dịch nguyên phát liên kết với nhiễm sắc thể X, đặc trưng bởi sự giảm tiểu cầu và tiểu cầu kích thước nhỏ, bệnh chàm, tăng các nguy cơ ác tính, nhiễm trùng tái phát và nhiễm virus. Nghiên cứu này cung cấp dữ liệu của các đột biến trong gen WASP ở bệnh nhân WAS Việt Nam. Sàng lọc đột biến gen WASP có thể giúp xác định nguyên nhân di truyền và góp phần quan trọng trong chẩn đoán sớm, quản lý lâm sàng và tư vấn di truyền cho bệnh nhân và các gia đình bị ảnh hưởng.
1814 Nghiên cứu sự biểu hiện của kháng nguyên S1 tái tổ hợp của virus gây bệnh tiêu chảy cấp ở lợn (Porcine Epidemic Diarrhea Virus) trong cây thuốc lá Nicotiana / Hồ Thị Thương, Lê Thu Ngọc, Nguyễn Thu Giang, Trịnh Thái Vy, Phan Trọng Hoàng, Phạm Bích Ngọc, Vũ Huyền Trang, Hoàng Thị Thu Hằng, Chu Hoàng Hà // .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 95-105 .- 570
Trình bày nghiên cứu sự biểu hiện của kháng nguyên S1 tái tổ hợp của virus gây bệnh tiêu chảy cấp ở lợn (Porcine Epidemic Diarrhea Virus) trong cây thuốc lá Nicotiana. Tiêu chảy cấp ở lợn là một bệnh truyền nhiễm với tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở heo con đang bú mẹ. Đây là nghiên cứu tiền đề cho việc phát triển vaccine tiểu đơn vị ở thực vật phòng chống sự lây nhiễm của FEDV.
1815 Phát triển biosensor từ tế bào saccharomyces Y486 mang phức hợp CPR-CY3A4 và DIN7-GFP để thử nghiệm phát hiện hợp chất tiền ung thư / Nguyễn Thị Thu Huyền, Bùi Văn Ngọc // .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 185-196 .- 570
Trình bày việc phát triển biosensor từ tế bào saccharomyces Y486 mang phức hợp CPR-CY3A4 và DIN7-GFP để thử nghiệm phát hiện hợp chất tiền ung thư. Trên thế giới và ở Việt Nam, mỗi ngày đều có một lượng lớn các chất độc hại từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, sản xuất thực phẩm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe thải ra môi trường. Trong đó nhiều hợp chất ngoại sinh bản chất là vô hại và không gây ung thư (tiền ung thư), nhưng khi vào cơ thể được hệ enzyme cytochrome P450 monoxygenase (CYP) chuyển hóa thành hợp chất nguy hại gây đột biến gen và có khả năng gây ung thư. Do đó, việc phát triển công cụ phân tích sinh học để nhanh chóng xác định các hợp chất tiền ung thư sẽ có ý nghĩa rất lớn trong công tác an toàn thực phẩm và kiểm soát môi trường.
1816 Các chỉ số phân tích quan trọng dùng trong nghiên cứu đánh giá khả năng chịu mặn ở thực vật / Hoàng Thị Lan Xuân, Nguyễn Thị Phương Thảo // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 2(Tập 19) .- Tr. 197-212 .- 570
Phân tích những chỉ số quan trọng dùng trong việc đánh giá về khả năng chịu mặn của cây để thu thập bộ dữ liệu đầy đủ liên quan đến thay đổi hình thái và điều chỉnh sinh lý, sinh hóa và phân tử; hoặc từ các phân tích ở quy mô –omics để có cái nhìn tổng quan về mạng lưới các con đường tham gia đáp ứng mặn. Trong số các nhân tố stress phi sinh học, stress mặn là một trong những mối đe dọa chính, gây ra độc ion nội bào, stress mất nước và stress oxy hóa. Tác động của stress mặn được dự báo là ngày càng nghiêm trọng hơn do biến đổi khí hậu. Vì vậy, phát triển các giống cây trồng mới có khả năng chịu mặn tốt hơn bằng phương lai tạo truyền thống hay bằng kỹ thuật di truyền luôn là mối quan tâm của các nhà khoa học.
1817 Xác định đột biến gen COL6A1 gây bệnh rối loạn cơ bẩm sinh bằng giải trình tự hệ gen mã hóa / Đinh Hương Thảo, Nguyễn Phương Anh, Noriko Miyake, Nông Văn Hải, Naomichi Matsumoto, Nguyễn Thùy Dương // .- 2021 .- Số 2(Tập 19) .- Tr. 213-220 .- 570
Nghiên cứu xác định đột biến gen COL6A1 gây bệnh rối loạn cơ bẩm sinh bằng giải trình tự hệ gen mã hóa. Kết quả giải trình tự Sanger sequencing trên bệnh nhân và bố mẹ bệnh nhân xác nhận rằng đột biến này được di truyền ở dạng dị hợp trội. Nghiên cứu này góp phần mở rộng hiểu biết về các bệnh loạn dưỡng bẩm sinh, đồng thời nhấn mạnh tính hiệu quả của phương pháp WES trong việc xác định chính xác yếu tố di truyền trong chẩn đoán các bệnh loạn dưỡng cơ. Tìm ra nguyên nhân di truyền gây bệnh góp phần đáng kể vào việc xây dựng phác đồ điều trị lâu dài cho bệnh nhân, từ đó giúp họ có thể đưa ra những quyết định liên quan tới xây dựng cũng như kế hoạc hóa gia đình.
1818 Giải trình tự hệ gen mã hóa xác định đột biến gen COL2A1 gây hội chứng Stickler ở một gia đình người Việt Nam / Nguyễn Đăng Tôn, Phạm Minh Châu, Nguyễn Thị Xuân, Dương Thu Trang, Nguyễn Xuân Hiệp, Nguyễn Hải Hà // Công nghệ Sinh học .- 2020 .- Số 4(Tập 18) .- Tr.609-615 .- 570
Phân tích di truyền bằng cách sử dụng giải trình tự toàn bộ vũng mã hóa (WES) phát hiện một thay thế nucleotide trong exon 42 của gen COL2A1. Biến thể này đã được báo cáo trước đây là một biến thể gây ra hội chứng Stickler. Hội chứng Stickler là một nhóm bệnh di truyền hiếm liên quan đến những bất thường trong mô liên kết, cụ thể là collagen ở mắt, tai, vùng sọ mặt, xương và khớp. Hội chứng này di truyền trên nhiễm sắc thể thường, có thể trội hoặc lặn tùy theo loại gen gây bệnh. Hội chứng Stickler được đặc trưng bởi cận thị nặng, thủy tinh thể dị thường, các đặc điểm khuôn mặt đặc biệt, các vấn đề về thính giác và dị tật khớp.
1819 Thu nhận, đông lạnh tinh trùng lợn bản từ mào tinh hoàn và đánh giá khả năng thụ tinh in vitro sau giải đông / Nguyễn Việt Linh, Nguyễn Thị Nhung // .- 2020 .- Số 4(Tập 18) .- Tr.625-632 .- 570
Nghiên cứu thu nhận, đông lạnh và kiểm tra khả năng thụ tinh đã được tiến hành với tinh trùng thu từ mào tinh hoàn lợn Bản. Nhiều nghiên cứu trên đối tượng tinh trùng thu bằng phương pháp xuất tinh thủ công trên các giống lợn thương phẩm phổ biến tại các trung tâm giống hoặc nông hộ đã được thực hiện ở Việt Nam. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu trên đối tượng tinh trùng thu trực tiếp từ mào tinh hoàn, đặc biệt trên lợn Bản, một giống lợn mini bản địa thường được nuôi ở một số tỉnh miền núi vùng sâu, vùng xa phía Bắc Việt Nam. Kết quả thu được đã cũng cấp các thông tin cần thiết cũng như các lô tinh trùng đạt tiêu chuẩn làm nguồn nguyên liệu quan trọng cho các nguyên cứu thụ tinh ống nghiệm lợn Bản tại Việt Nam.
1820 Hạt nano bọc berberine cảm ứng biệt hóa tế bào tạo xương in vitro / Nguyễn Thị Hồng Minh, Trần Tuấn Anh, Lê Thị Thùy Dương, Nguyễn Viết Linh, Nguyễn Thị Mai Phương // .- 2020 .- Số 4(Tập 18) .- Tr.633-641 .- 570
Nghiên cứu cho thấy, hạt nano berberine mới (nanoberberine, NBB) có sự phân tán tốt trong nước đã được tổng hợp để làm gia tăng tính khả dụng sinh học của nó. Berberine chứa nhiều tính chất dược lý được sử dụng để điều trị một số bệnh như ung thư, tiểu đường, tim mạch, tăng lipid máu, viêm nhiễm do vi khuẩn và virus, chấn thương do thiếu máu não và bệnh thần kinh. Hơn nữa, berberine còn được biết đến như một chất chống loãng xương bằng cách kiểm soát chức năng của cả tế bào hủy xương và tạo xương. Ngoài ra, hoạt tính phosphatase kiềm (ALP), một dấu hiệu phân tử của quá trình biệt hóa tế bào tạo xương, khi xử lý với NBB là cao hơn đáng kể so với berberine ở cùng nồng độ thử nghiệm. Kết quả này chỉ ra rằng NBB có thể là một tác nhân sinh học tiềm năng cho cảm ứng sự hình thành xương. NBB có thể cải thiện tính sinh khả dụng, đặc biệt là hoạt tính tái tạo xương in vitro so với berberine ở dạng tự do.





