CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1741 Nhận xét kết quả cắt khối tá tụy có nội soi hỗ trợ với mổ mở trong điều trị khối u vùng bóng vater tại bệnh viện Bạch Mai / // .- 2018 .- Số 115 (6) .- Tr. 158-168 .- 610

Nghiên cứu mô tả so sánh kết quả phẫu thuật nội soi hỗ trợ và mổ mở cắt khối tá tụy về đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm phẫu thuật và kết quả sớm. 79 bệnh nhân được mổ trong đó 24 trường hợp phẫu thuật nội soi hỗ trợ, 55 bệnh nhân mổ mở. Lượng máu mất trong mổ, thời gian ăn qua đường miệng tương đương ở hai nhóm lần lượt (417 so với 435 ml, p = 0,495) và (6,8 so với 6,1, ngày, p = 0,884). Lượng máu và huyết tương truyền sau mổ của nhóm phẫu thuật nội soi ít hơn so với mổ mở lần lượt là (235 so với 788 ml, p = 0,008) và (50 so với 267 ml, p = 0,000). Số hạch nạo vét qua phẫu thuật nội soi 9,2 ± 3,7 hạch. Biến chứng nặng theo Clavien-Dindo ≥ 3, chảy máu, rò mật không có sự khác biệt nhưng rò tụy gặp nhiều hơn ở nhóm phẫu thuật nội soi (p = 0,001). Thời gian mổ, thời gian nằm viện của nhóm phẫu thuật nội soi lâu hơn so với mổ mở (289 so với 234 phút, p < 0,001) và (19,5 so với 13,6, ngày, p = 0,003). Phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tụy là một phẫu thuật khó, có thể áp dụng để điều trị cho các khối u vùng bóng Vater. Lượng máu và huyết tương sau mổ thấp, nhưng biến chứng rò tụy sau mổ còn cao, thời gian mổ và thời gian nằm viện dài hơn so với mổ mở.

1742 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh sốt xuất huyết dengue ở phụ nữ mang thai / Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Kim Thư // .- 2018 .- Số 115 (6) .- Tr. 169-176 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 110 bệnh nhân mang thai được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương trong vụ dịch năm 2017. Kết quả ghi nhận: độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 28 ± 4,8, thấp nhất là 18 tuổi, cao nhất 43 tuổi. Tuần thai trung bình là 19,6 ± 10,3. Số ngày sốt trung bình 4,56 ± 5,0 dao động từ 2 - 8 ngày. Xuất huyết dưới da chiếm 79%, xuất huyết âm đạo 11,8%, xuất huyết nội tạng 3,6%, 100% bệnh nhân sống và ra viện. 9,1% biến chứng về sản khoa, trong đó có 5 thai lưu (4,5%), 3 dọa sảy thai (2,7%), 1 sảy thai và 1 đẻ non (0,9%). Nhiễm khuẩn tiết niệu kèm theo 12,7%. Như vậy sốt xuất huyết Dengue trên phụ nữ mang thai cần được theo dõi sát về lâm sàng và xét nghiệm để phòng các biến chứng cho mẹ và thai nhi.

1743 Ứng dụng đặt ống dẫn lưu màng phổi trong điều trị các bệnh lý màng phổi / Ngô Thanh Bình // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2008 .- Số 3 .- Tr. 127 - 132 .- 610

Trình bày một số chỉ định và ứng dụng của phương pháp đặt ống dẫn lưu màng phổi trong điều trị các trường hợp bệnh lý màng phổi.

1744 Biến chứng sau mổ phẫu thuật đoạn nhũ tiết kiệm da tái tạo vú tức thì trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm / Trần Văn Thiệp, Trương Văn Trường, Huỳnh Hồng Hạnh // .- 2008 .- Số 3 .- Tr. 1 - 5 .- 610

Gần đây đoạn nhũ tiết kiệm da tái tạo vú tức thì (ĐNTKD-TTVTT) cho thấy đã mang lại kết quả thỏa đáng trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm. Biến chứng sau mổ là một trong các vấn đề quan trọng của phẫu thuật này. Bài viết phân tích kết quả biến chứng sau mổ đoạn nhũ tiết kiệm da tái tạo vú tức thì.

1745 Đặc điểm về dữ liệu cơ bản của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính / Lê Trần Thiện Luân, Lê Thị Tuyết Lan // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2008 .- Số 1 .- Tr. 85 - 91 .- 610

Nêu lên những đặc điểm về khí máu, hô hấp ký, điện tim, Hct theo phân lọai bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của GOLD 2006 vốn chưa được tìm thấy trong y văn Việt Nam.

1746 Chẩn đoán và điều trị lao ruột trên bệnh nhân lao phổi / Quang Văn Trí // .- 2008 .- Số 1 .- Tr. 1- 9 .- 610

Xác định chẩn đoán và điều trị lao ruột trên bệnh nhân lao phổi. Kết quả từ 01/2003 đến 12/2006, 48 trường hợp lao ruột trên bệnh nhân lao phổi (41 nam và 7 nữ). Tuổi trung bình là 40,3 tuổi (ranh giới tuổi, 27 - 63). Phần lớn có thời gian khởi bệnh kéo dài trên 1 tháng (89,58%), và đã khám nhiều lần tại khoa ngoại hoặc nội tiêu hóa trước đó. Tất cả trường hợp có rối loạn tiêu hóa (đau bụng, tiêu chảy và/hoặc táo bón); 64,58% sờ thấy khối u hố chậu phải; 87,5% dấu Koenig dương tính; và 5 trường hợp có lỗ dò ra da vùng hố chậu phải. Đa số (75%) có các triệu chứng hô hấp (ho, đau ngực...). Ngoài ra, trên X-quang khung đại tràng có cản quang, chủ yếu là tổn thương lao vùng hồi - manh tràng (87,5%), thường gặp các dấu hiệu Stierlin, hình ảnh hẹp hoặc loét thành ruột. Siêu âm bụng cũng cho thấy hình ảnh phì đại hồi - manh tràng, khối u hố chậu phải và hạch ổ bụng (87,5%; 70,33% và 35,42%). Qua nội soi khung đại tràng phát hiện các sang thương đại thể: dạng loét thành ruột là 31,25%; dạng phì đại, xơ sẹo là 35,42%; và dạng phì đại, xơ sẹo kèm loét là 33,33%. Về kết quả giải phẫu bệnh lý, 58,33% là sang thương lao. Có 9,09% soi AFB dương tính và 40,91% cấy BK dương tính trong phân. Mặc khác, 48 trường hợp đều có sang thương trên X-quang phổi, chủ yếu là dạng thâm nhiễm (77,08%), một bên nhiều hơn hai bên (70,83% so với 29,17%). Soi AFB/đàm dương tính thấp (12,5%); phản ứng lao tố trong da dương tính mạnh (81,25%); số lượng bạch cầu tăng (56,25%); và tốc độ lắng máu tăng trung bình. Sau 6 - 9 tháng điều trị lao, tất cả các trường hợp đều được điều trị thành công.

1747 Khảo sát mối liên quan giữa độ khó thở và các thể tích phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính / Hoàng Đình Hữu Hạnh, Lê Thị Tuyết Lan // .- 2008 .- Số 1 .- Tr. 1 -7 .- 610

Khảo sát liên quan giữa mức độ khó thở với các thể tích phổi trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD Việt Nam. Tìm hiểu mối tương quan giữa các thể tích phổi này với độ khó thở của bệnh nhân COPD ở lần khám đầu tiên.

1748 Mối liên quan giữa độ khó thở và các chỉ số hô hấp ký ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính / Hoàng Đình Hữu Hạnh, Lê Thị Tuyết Lan // .- 2008 .- Tr. 1 - 6 .- 610

Tìm hiểu mối tương quan giữa các chỉ số khách quan của hô hấp ký bên cạnh FEV1 với độ khó thở của bệnh nhân ở lần khám đầu tiên.

1749 Sự khác nhau về biểu hiện lâm sàng giữa nam và nữ trong bệnh cơ tim phì đại / Trần Vũ Minh Thư, Phạm Nguyễn Vinh // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 124 - 130 .- 610

Sự ảnh hưởng của giới tính lên biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ) chưa được hiểu biết rõ ràng. Bài viết tìm hiểu sự khác nhau về biểu hiện lâm sàng giữa nam và nữ trong bệnh cơ tim phì đại.

1750 Đáp ứng sinh học phân tử ở bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn kháng hoặc bất dung nạp imatinib được điều trị với Nilotinib / Phù Chí Dũng, Châu Thúy Hà, Phan Thị Xinh // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 145 - 150 .- 610

Đánh giá đáp ứng sinh học phân tử ở bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn kháng hoặc bất dung nạp Imatinib được điều trị với Nilotinib. Kết quả 127 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. 4,3% bệnh nhân đạt PCyR ở tháng thứ 3. 12% bệnh nhân đạt CCyR ở tháng thứ 6. 18,8% bệnh nhân đạt MMR ở tháng thứ 12 và 15% đạt MR4 ở tháng thứ 18.