CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1741 Nghiên cứu sự biểu hiện của gen Ahr và CYP1B1 ở bệnh nhân tiểu đường type 2 tại Việt Nam / Lê Hoàng Đức, Nguyễn Trung Nam // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 441-447 .- 610
Trình bày nghiên cứu sự biểu hiện của gen Ahr và CYP1B1 ở bệnh nhân tiểu đường type 2 tại Việt Nam. Tiểu đường type 2 (TĐT2) là một bệnh có tốc độ phát triển nhanh ở trên thế giới và ở Việt Nam. Trong tế bào, sau khi được hoạt hóa bởi phối tử, Ahr di chuyển từ tế bào chất vào trong nhân tế bào và gắn với nhân tố dẫn truyền nhân, dẫn đến sự phiên mã của các gen đích như Cyp1b1. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa sự hoạt hóa Ahr/Cyp1b1 và hàm lượng glucose trong máu bệnh nhân TĐT2, từ đó có thể phát triển những liệu pháp mới để kiểm soát bệnh này nhắm đích vào gen Ahr/Cyp1b1.
1742 Ảnh hưởng của iốt phóng xạ (131I) lên các tế bào máu của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa / Nguyễn Thị Giang An, Nguyễn Quang Trung // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 449-457 .- 610
Trình bày ảnh hưởng của iốt phóng xạ (131I) lên các tế bào máu của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa. Ung thư tuyến giáp (UTTG) là một căn bệnh ác tính của tế bào, được tìm thấy trong tổ chức của tuyến giáp. Việc sử dụng 131I trong điều trị UTTG có thể biệt hóa là một phương pháp phổ biến và hiệu quả, song chúng cũng có thể có nguy cơ làm suy giảm các tế bào máu đặc biệt là nhóm bệnh nhân điều trị 131I liều cao. Tuy nhiên, sự thay đổi này vẫn nằm trong giới hạn cho phép và sau 6 tháng điều trị các tế bào máu đều trở về giá trị ban đầu. Sự phục hồi nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào từng dòng tế bào máu và liều lượng điều trị.
1743 Nghiên cứu thiết lập quy trình tạo bộ sinh phẩm in-house Lepto-LAT trong sàng lọc phát hiện nhiễm Leptospira / Lê Thị Lan Anh, Vũ Thị Thương, Phạm Thị Hà Giang, Bùi Thị Thanh Nga, Minh Thị Hằng, Triệu Phi Long, Đào Thị Hà Thanh, Lê Thị Vân Anh, Nguyễn Hữu Đức // Công nghệ Sinh học .- 2022 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 529-537 .- 610
Trình bày quy trình tạo kit Lepto-LAT để phát hiện nhiễm Leptospira trên chó nghi nhiễm Leptospira. Leptospira là bệnh truyền từ động vật sang người phổ biến ở các vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, Người nhiễm Leptospira không được điều trị sẽ dẫn đến thoái hóa nặng kèm theo tổn thương thận và/hoặc gan cũng như xuất huyết phổi nặng dẫn đến tử vong. Bên cạnh phương pháp chuẩn vàng MAT, sử dụng các kháng nguyên của Leptospira bằng công nghệ DNA tái tổ hợp đã và đang được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong chẩn đoán nhiễm Leptospira trên người và động vật. Ưu điểm của phương pháp này là độ nhạy, độ đặc hiệu cao, thao tác đơn giản, nhánh chóng và rẻ tiền, có thể áp dụng được tại các cơ sở y tế của địa phương.
1744 Bệnh lý nền ở trẻ viêm phổi nặng dai dẳng tại Khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương / Hoàng Kim Lâm, Tạ Anh Tuấn, Nguyễn Thị Hồng Yến, Phạm Thu Nga, Phạm Văn Thắng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 12(Tập 63) .- 5-9 .- 610
Nhằm xác định bệnh lý nền ở trẻ viêm phổi nặng dai dẳng (sPP) tại Khoa Điều trị tích cực (ICU), Bệnh viện Nhi Trung ương. Viêm phổi là bệnh lý phổ biến và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em, trong đó sPP luôn là thách thức với các bác sĩ lâm sàng nhi khoa, được định nghĩa là viêm phổi với các triệu chứng lâm sàng và tổn thương viêm phổi trên X-quang kéo dài từ 30 ngày trở lên, mặc dù đã điều trị liệu trình kháng sinh tối thiểu 10 ngày. Hiện nay, dữ liệu trên y văn về nguyên nhân và bệnh lý nền ở trẻ PP còn rất hạn chế, dẫn tới những khó khăn trên lâm sàng trong điều trị và kiểm soát bệnh, đặc biệt ở nhóm trẻ sPP phải nhập các ICU. Qua thực hành lâm sàng, chúng tôi nhận thấy còn nhiều trường hợp bỏ sót chẩn đoán, hoặc chẩn đoán muộn, dẫn tới thất bại trong điều trị.
1745 Đánh giá mức độ biểu hiện của gen SCS1 trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan liên quan đến nhiễm virus viên gan B / Võ Thị Thúy Quỳnh, Trần Thị Phương Thảo, Nguyễn Việt Phương, Phạm Văn Dũng, Nguyễn Lĩnh Toàn, Hoàng Văn Tổng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 12(Tập 63) .- Tr. 10-14 .- 610
Nhằm thực hiện đánh giá mức độ biểu hiện gen SOCS1 và tương quan giữa các đặc điểm chỉ số cận lâm sàng với biểu hiện gen này trong UTBMTBG nhiễm virus VGB. Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là dạng thường gặp của ung thư gan và một trong các nguyên nhân được xác định là do nhiễm virus viêm gan B (VGB) mạn tính. Sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể với virus VGB làm kích hoạt con đường truyền tín hiệu và hoạt hóa phiên mã. Từ những dữ liệu thu thập được, biểu hiện gen SOCS1 có thể được xem là yếu tố tiềm năng tham gia vào quá trình sinh bệnh học của UTBMTBG.
1746 Tỷ lệ Escherchia coli gen mã hóa sinh ESBL ở bệnh nhân mắc một số bệnh thông thường đến khám tại tuyến y tế cơ sở ở một số tỉnh, thành phố của Việt Nam / Trần Thị Mai Hưng, Dương Thị Hồng, Lương Minh Tân, Lê Thị Trang, Phạm Duy Thái, Hồ Hoàng Dung, Nguyễn Thị Lan Phương, Nguyễn Thị Minh, Khương Thị Tâm, Đặng Đức Anh, Trần Huy Hoàng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 12(Tập 63) .- Tr. 19-24 .- 610
Nhằm xác định tỷ lệ E. coli mang gen mã hóa sinh ESBL ở bệnh nhân mắc một số bệnh thông thường đến khám tại tuyến y tế cơ sở ở 8 tỉnh, thành phố tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam của Việt Nam. Nghiên cứu cắt ngang trên những người có các triệu chứng nhiễm khuẩn tiêu chảy, viêm đường tiết niệu, nhiễm khuẩn da và hô hấp tại trạm y tế xã; sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn để thu thập thông tin dịch tễ học và thu thập mẫu bệnh phẩm để nuôi cấy, phân lập và xét nghiệm E. coli mang gen mã hóa sinh ESBL, bằng kỹ thuật PCR. Những gia đình có sử dụng kháng sinh có tỷ lệ nhiễm vi khuẩn mang gen mã hóa sinh ESBL cao hơn so với các gia đình không sử dụng kháng sinh.
1747 Tác dụng hạ sốt của cao chiết Bàng biển, Bạch đầu ông và Tiết dê trên mô hình thỏ gây sốt bằng lipopolysaccharid / Lê Thị Xoan, Nguyễn Thị Phượng, Nguyễn Văn Hiệp, Phạm Thị Nguyệt Hằng, Nguyễn Văn Tài // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 12(Tập 63) .- Tr. 25-29 .- 610
Nhằm đánh giá tác dụng hạ sốt của các cao chiết Bàng biển, Bạch đầu ông và Tiết dê. Thỏ thí nghiệm sau khi uống các cao chiết dược liệu hoặc thuốc đối chứng dương paracetamol được gây sốt bằng cách tiêm tĩnh mạch dung dịch lipopolysaccharide (LPS). Kết quả cho thấy, cao chiết cồn Bàng biển và Bạch cầu ông ở liều 125 và 250 mg/kg và paracetamol liều 150 mg/kg có tác dụng hạ sốt trên mô hình này, trong khi các phân đoạn dichloromethan, n-butanol hay cắn nước của Bàng biển lại không thể hiện tác dụng này. Nghiên cứu đã gợi ý rằng, cao chiết cồn Bàng biển đóng vai trò quan trọng đối với tác dụng hạ sốt và các thành phần hoạt chất có trong phân đoạn ethyl acetate của Bàng biển đóng vai trò quan trọng đối với tác dụng hạ sốt của dược liệu này.
1748 Phát hiện đột biến mất đoạn lớn trên gen EDA gây loạn sản ngoại bì ở gia đình bệnh nhân Việt Nam bằng giải trình tự hệ gen mã hóa / Nguyễn Phương Anh, Nguyễn Thùy Dương, Nông Văn Hải // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 12(Tập 63) .- Tr. 1-4 .- 572
Trình bày phát hiện đột biến mất đoạn lớn trên gen EDA gây loạn sản ngoại bì ở gia đình bệnh nhân Việt Nam bằng giải trình tự hệ gen mã hóa. Loạn sản ngoại bì (HED) là bệnh di truyền hiếm gặp do đột biến gen EDA nằm trên nhiễm sắc thể X gây nên. Trẻ mắc bệnh này có các biểu hiện bất thường ở các cấu trúc biểu bì như da, tóc, móng tay, răng và tuyến mồ hôi. Kết quả cho thấy, bệnh nhân mang đột biến bán dị hợp tử mất đoạn toàn bộ exon 1 của gen EDA được di truyền từ mẹ. Kết quả này đóng góp cho nghiên cứu về hội chứng loạn sản ngoại bì ở mức độ phân tử, hỗ trợ công tác điều trị và tư vấn di truyền y học.
1749 Ung thư biểu mô tế bào gan dạng sarcom : báo cáo ca lâm sàng / Nguyễn Duy Hùng, Nguyễn Minh Thúy, Vương Kim Ngân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 216-220 .- 610
Ung thư biểu mô tế bào gan dạng sarcom (HSC) là u ác tính bao gồm thành phần hỗn hợp của tế bào biểu mô (gồm cả tế bào gan và tế bào đường mật) và thành phần trung mô. Trên hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính phát hiện khối u lớn ở gan phải, bờ không đều, bên trong có hoại tử; chảy máu và không thấy vôi hóa. Khối ngấm thuốc không đều ở vùng ngoại vi, không thấy thải thuốc thì tĩnh mạch và xâm lấn tĩnh mạch cửa lân cận. Bệnh nhân được tiến hành sinh khiết khối u. Chẩn đoán trên mô bệnh học là ung thư biểu mô tế bào gan dạng sarcom. Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật cắt toàn bộ gan phải, siêu âm theo dõi sau 1 tháng ghi nhận khối gan trái gợi ý tổn thương tái phát. HSC là loại ung thư có tiên lượng xấu, chẩn đoán cần được dựa trên hình ảnh mô bệnh học và hóa mô miễn dịch.
1750 Chảy máu tiêu hóa do ung thư nguyên bào nuôi ở nam giới : nhân một trường hợp và điểm lại y văn / Trần Bảo Long, Nguyễn Hoàng, Nguyễn Hữu Tú, Đào Thị Luận, Nguyễn Văn Hưng // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 221-226 .- 610
Trình bày bệnh chảy máu tiêu hóa do ung thư nguyên bào nuôi ở nam giới. Ung thư nguyên bào nuôi ở ống tiêu hóa là một bệnh ung thư rất hiếm gặp ở nam giới, chẩn đoán khó khăn, điều trị còn hạn chế. Ung thư nguyên bào nuôi có nguồn gốc từ cơ quan sinh dục hay ngoài cơ quan sinh dục, hay gặp nhất là ở tử cung liên quan tới thai nghén. Vị trí hay gặp nhất là ở trung thất, buồng trứng và tinh hoàn ung thư nguyên bào nuôi ở dạ dày rất hiếm gặp. Điều trị phẫu thuật cắt bỏ khối u nguyên phát ở dạ dày và di căn kết hợp với điều trị hóa chất hay cắt bỏ khối u có biến chứng giúp cải thiện tiên lượng.





