CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1751 Ung thư biểu mô tế bào gan dạng sarcom : báo cáo ca lâm sàng / Nguyễn Duy Hùng, Nguyễn Minh Thúy, Vương Kim Ngân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 216-220 .- 610

Ung thư biểu mô tế bào gan dạng sarcom (HSC) là u ác tính bao gồm thành phần hỗn hợp của tế bào biểu mô (gồm cả tế bào gan và tế bào đường mật) và thành phần trung mô. Trên hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính phát hiện khối u lớn ở gan phải, bờ không đều, bên trong có hoại tử; chảy máu và không thấy vôi hóa. Khối ngấm thuốc không đều ở vùng ngoại vi, không thấy thải thuốc thì tĩnh mạch và xâm lấn tĩnh mạch cửa lân cận. Bệnh nhân được tiến hành sinh khiết khối u. Chẩn đoán trên mô bệnh học là ung thư biểu mô tế bào gan dạng sarcom. Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật cắt toàn bộ gan phải, siêu âm theo dõi sau 1 tháng ghi nhận khối gan trái gợi ý tổn thương tái phát. HSC là loại ung thư có tiên lượng xấu, chẩn đoán cần được dựa trên hình ảnh mô bệnh học và hóa mô miễn dịch.

1752 Chảy máu tiêu hóa do ung thư nguyên bào nuôi ở nam giới : nhân một trường hợp và điểm lại y văn / Trần Bảo Long, Nguyễn Hoàng, Nguyễn Hữu Tú, Đào Thị Luận, Nguyễn Văn Hưng // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 221-226 .- 610

Trình bày bệnh chảy máu tiêu hóa do ung thư nguyên bào nuôi ở nam giới. Ung thư nguyên bào nuôi ở ống tiêu hóa là một bệnh ung thư rất hiếm gặp ở nam giới, chẩn đoán khó khăn, điều trị còn hạn chế. Ung thư nguyên bào nuôi có nguồn gốc từ cơ quan sinh dục hay ngoài cơ quan sinh dục, hay gặp nhất là ở tử cung liên quan tới thai nghén. Vị trí hay gặp nhất là ở trung thất, buồng trứng và tinh hoàn ung thư nguyên bào nuôi ở dạ dày rất hiếm gặp. Điều trị phẫu thuật cắt bỏ khối u nguyên phát ở dạ dày và di căn kết hợp với điều trị hóa chất hay cắt bỏ khối u có biến chứng giúp cải thiện tiên lượng.

1753 Áp xe đồi thị vỡ vào não thất ở trẻ em : báo cáo ca bệnh / Nguyễn Sỹ Đức, Đào Hữu Nam, Chu Thị Anh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 227-232 .- 610

Trình bày bệnh áp xe đồi thị vỡ vào não thất ở trẻ em, báo cáo một ca bệnh 13 tuổi, nam, có tiền sử khỏe mạnh, vào viện vì sốt, nôn, đau đầu. Bệnh nhân được chẩn đoán áp xe đồi thị vỡ vào não thất dựa vào triệu chứng lâm sàng, kết quả chọc dịch não tủy và hình ảnh tổn thương trên phim cộng hưởng từ sọ não. Bệnh nhân được điều trị trong 8 tuần với liệu pháp kháng sinh đơn thuần. Bênh nhân khỏi bệnh và không để lại di chứng. Áp xe đồi thị là một bệnh lý rất hiếm gặp ở trẻ em, chỉ được mô tả trên y văn dưới dạng các báo cáo ca bệnh đơn lẻ. Bệnh cần được phát hiện sớm và lựa chọn các phương pháp điều trị phù hợp để hạn chế các biến chứng, đặc biệt là áp xe vỡ não thất.

1754 Một số yếu tố liên quan đến ý định sử dụng đồ ăn nhanh của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm 2020-2021 / Lê Thị Ngân, Phạm Bích Diệp // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 201-208 .- 610

Nhằm ứng dụng mô hình lý thuyết hành vi dự định (TPB) để phân tích mối liên quan giữa thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đến ý định sử dụng đồ ăn nhanh của sinh viên (SV) trường Đại học Y Hà Nội năm học 2020-2021. Các yếu tố thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi giải thích được 10,5% ý định sử dụng đồ ăn nhanh. Trong các yếu tố của mô hình TPB, chỉ có thái độ ảnh hưởng đến ý định sử dụng đồ ăn nhanh. Cần thực hiện truyền thông, sinh hoạt câu lạc bộ trong SV Y để thay đổi thái độ của SV về sử dụng ăn nhanh, từ đó giúp giảm ý định sử dụng đồ ăn nhanh trong thời gian tới.

1755 Trầm cảm của sinh viên y khoa : góc nhìn của sinh viên y khoa qua một nghiên cứu định tính / Lê Hồng Hoài Linh, Bùi Hồng Cẩm, Trương Ngọc Hoàng, Tô Hoàng Linh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 209-215 .- 610

Nhằm mục tiêu mô tả cảm nhận của sinh viên y khoa về tình trạng trầm cảm và các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở sinh viên y khoa. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sinh viên y khoa nhận thức được tỷ lệ trầm cảm của sinh viên y khoa đang ngày một tăng, các yếu tố liên quan bao gồm: Tuổi, giới tính, thói quen ăn uống, thói quen ngủ, mối quan hệ với gia đình, mối quan hệ với bạn bè, gặp trở ngại khi tham gia các hoạt động xã hội, học lực, áp lực từ việc học, chương trình học.

1756 Thực trạng stress của sinh viên điều dưỡng Trường Cao đẳng y tế Hải Phòng năm 2020 / Nguyễn Bích Ngọc, Nguyễn Văn Tuấn // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 159-166 .- 610

Nhằm mô tả thực trạng stress của sinh viên điều dưỡng Trường Cao đẳng y tế Hải Phòng năm 2020. Stress là phản ứng không đặc hiệu của cơ thể trước những tình huống căng thẳng. Khi gặp tình huống stress, cơ thể phản ứng với các tác nhân gây stress để thích nghi, nếu không có khả năng thích nghi thì stress trở thành bệnh lý. Sinh viên cảm nhận stress nhiều nhất là do vấn đề tài chính, tiếp theo là vấn đề học tập, môi trường thực tập lâm sàng và vấn đề cá nhân. Nhà trường, gia đình và xã hội nên có các biện pháp giúp giảm tình trạng stress ở sinh viên điều dưỡng.

1757 Tình trạng tăng cholesterol máu gia đình có bệnh mạch vành sớm tại Việt Nam : kết quả từ chiến lược sàng lọc chọn lọc / Trương Thanh Hương // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 167-176 .- 610

Đánh giá hiệu quả của chiến lược sàng lọc chọn lọc bệnh này ở người mắc bệnh động mạch vành sớm và đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình này. Tăng cholesterol máu có tính chất gia đình là bệnh lý chuyển hóa di truyền phổ biến trên thế giới với tỷ lệ mắc trong cộng đồng là 1:250. Đặc trưng của bệnh là sự tăng cao nồng độ cholesterol tỷ trọng thấp, xuất hiện từ thời niên thiếu, từ đó gây lắng đọng cholesterol tại các tổ chức, đặc biệt là mạch máu. Tỷ lệ tăng cholesterol máu gia đình được phát hiện ở người có bệnh động mạch vành sớm gợi ý tính hiệu quả của sàng lọc. Bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình có vẻ xơ vữa nghiêm trọng nhưng điều trị hạ lipid máu thì chưa đạt mức khuyến cáo.

1758 Thay đổi kiến thức, thực hành và tự tin của điều dưỡng về chăm sóc vết thương sau đào tạo 2 năm tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp / Phan Thị Dung, Lê Thị Mai Phương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 177-185 .- 610

Đánh giá kiến thức, thực hành và tự tin của Điều dưỡng sau đào tạo 2 năm về chăm sóc vết thương tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2018-2020. Chăm sóc vết thương là kỹ thuật cơ bản trong chăm sóc người bệnh có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị. Nghiên cứu cho thấy, sau 2 năm đào tạo điểm kiến thức, thực hành và tự tin Điều dưỡng về chăm sóc vết thương tăng. Chương trình đào tạo chăm sóc vết thương do Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức xây dựng phù hợp với Bệnh viện Đa khoa nông nghiệp và bước đầu có hiệu quả. Cần nhân rộng chương trình đào tạo này cho đội ngũ Điều dưỡng trực tiếp chăm sóc người bệnh có vết thương tại các cơ sở y tế khác.

1759 Cơ cấu bệnh tật tại khoa điều trị nội trú Bệnh viện Đa khoa Đống Đa năm 2017-2019 / Đỗ Thị Thanh Toàn, Cao Thị Nhung, Lưu Ngọc Minh, Đinh Thái Sơn, Lê Minh Giang, Đoàn Quốc Hưng // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 186-193 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu được thực hiện trên bệnh nhân đến khám và điều trị nội trú ở Bệnh viện Đa khoa Đống Đa với mục tiêu mô tả cơ cấu bệnh tật của bệnh nhân đến điều trị nội trú ở Bệnh viện Đa khoa Đống Đa năm 2017-2019. Cơ cấu bệnh tật của mỗi một địa phương, quốc gia phản ánh tình trạng sức khỏe cũng như tình trạng tử vong của cộng đồng đó. Nó phụ thuộc vào các đặc điểm về chủng tộc, địa lý, văn hóa, kinh tế - xã hội hay các chính sách y tế của từng khu vực. Việc xác định mô hình bệnh tật giúp đưa ra chiến lược phù hợp cho Bệnh viện Đa khoa Đống Đa trong việc lập kế hoạch và chuẩn bị tốt hơn cho việc điều trị bệnh.

1760 Tình trạng dinh dưỡng của học sinh tại hai trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở tỉnh Yên Bái năm 2019 / Trương Thị Thùy Dương, Trần Thị Hồng Vân, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Trần Thị Huyền Trang // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 194-200 .- 610

Phân tích tình trạng dinh dưỡng của học sinh tại hai trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở tỉnh Yên Bái năm 2019. Suy dinh dưỡng ở trẻ em vẫn còn là một vấn đề lớn ở các quốc gia đang phát triển. Kết quả cho thấy mô hình tình trạng dinh dưỡng của trẻ lứa tuổi học đường đang có chiều hướng phát triển tương tự mô hình dinh dưỡng của trẻ ở các thành phố lớn, tỷ lệ học sinh bị suy dinh dưỡng vẫn còn khá cao trong khi tỷ lệ thừa cân - béo phì ngày càng tăng và đáng báo động. Hình thái phân hóa này vẫn cho thấy gánh nặng kép về dinh dưỡng đối với mô hình bệnh tật. Do đó, rất cần sự can thiệp kịp thời của gia đình, thầy cô giáo, nhà trường cũng như các ngành liên quan nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ lứa tuổi học đường.