CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1751 Các yếu tố liên quan đến biến chứng sớm của phẫu thuật cắt khối tá tụy điều trị ung thư quanh bóng Vater / Phan Minh Trí, Võ Trường Quốc // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 111 - 115 .- 610
Xác định tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ liên quan tới các biến chứng sớm của phẫu thuật cắt khối tá tụy.
1752 Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng mảnh ghép theo Lichtenstein với tê tại chỗ / Vũ Hoàng Hà, Ngô Mạnh Hùng, Trương Quốc Cường // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 99 - 104 .- 610
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân thoát vị bẹn được phẫu thuật tái tạo sàn bẹn bằng mảnh ghép theo Lichtenstein với vô cảm tê tại chỗ. Đánh giá hiệu quả của phương pháp tê tại chỗ trong phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng mảnh ghép theo Lichtenstein.
1753 Hướng tới một phác đồ xử trí viêm túi thừa đại tràng phải / Lê Huy Lưu, Võ Thị Hồng Yến, Đỗ Thị Thu Phương // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 91 - 98 .- 610
Nghiên cứu bước đầu thiết lập một hướng dẫn điều trị phù hợp cho bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng phải. Kết quả tuổi trung bình là 35,59 tuổi, tỉ lệ nam: nữ là 2: 1. Tất cả đều có biểu hiện đau bụng dưới phải và ấn đau khu trú. Thời gian đau trung bình là 1,7 ngày (1-7 ngày). Không có sự khác biệt về lâm sàng và xét nghiệm huyết học giữa 2 nhóm. 74 bệnh nhân trong nhóm điều trị bảo tồn thành công (chiếm 91,4%), 7 bệnh nhân cần phải mổ cấp cứu (chiếm 8,6%): 3 cắt đại tràng phải, 4 cắt túi thừa nội soi. Không có biến chứng và tử vong. Thời gian nằm viện trung bình là 5 ngày (1-10 ngày). Thời gian theo dõi trung bình là 35 tháng trong đó có 54 bệnh nhân vẫn còn liên lạc. 4 bệnh nhân tái phát (8,5%) với 1 bệnh nhân tái phát 2 lần. 78 bệnh nhân được cắt túi thừa nội soi thì có 68 trường hợp thực hiện thành công, 10 trường hợp phải chuyển mổ mở. Tỉ lệ biến chứng là 11,5%. Không có tử vong. Nằm viện trung bình là 7 ngày (3-16 ngày). Thời gian theo dõi trung bình là 44 tháng, không có tái phát.
1754 Giá trị các dấu chứng x quang cắt lớp điện toán trong chẩn đoán thủng ruột thừa trên bệnh nhân viêm ruột thừa cấp / Nguyễn Phước Thuyết, Nguyễn Văn Hải // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 77 - 84 .- 610
Xác định giá trị của các dấu chứng X quang cắt lớp điện toán trong chẩn đoán thủng ruột thừa trên bệnh nhân viêm ruột thừa cấp.
1755 Giải phẫu học ứng dụng cung động mạch gan tay và động mạch ngón tay / Phan Thế Nhựt, Đỗ Phước Hùng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 157 - 162 .- 610
Xác định các dạng của cung động mạch gan tay, động mạch gan ngón chung và sự liên quan của các động mạch này với các mốc giải phẫu của bàn tay.
1756 Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng dây chằng bên của khớp bàn đốt ngón một bàn tay / Trần Xuân Hiệp, Cao Thỉ // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 176 - 180 .- 610
Bài viết xác định kích thước (dài, rộng, dày), vị trí bám, liên quan với các cấu trúc xung quanh của dây chằng bên trụ, bên quay của khớp bàn đốt ngón 1 bàn tay.
1757 Một số đặc điểm giải phẫu động mạch thận đoạn ngoài nhu mô ở người Việt Nam / Nguyễn Phước Vĩnh, Nguyễn Quang Hiển, Dương Văn Hải // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 289 - 293 .- 610
Mô tả về mặt giải phẫu học sự phân bố và chia nhánh của các động mạch thận đoạn ngoài nhu mô thận, đồng thời xác định đặc điểm sự cấp máu cho nhu mô thận. Kết quả đa số thận có 1 động mạch thận chính (90%), 5% có động mạch cực trên và 2,5% có động mạch cực dưới xuất phát từ động mạch chủ bụng. Động mạch thận thường phân nhánh ngoài xoang thận (77,78%). Các động mạch thận có thể phân thành 3 nhóm: Nhóm I (động mạch thận phân đôi 2 ngành trước sau bể thận, 52,78%), nhóm II (động mạch thận có nhánh bên và phân đôi 2 ngành trước sau bể thận, 25,00%), nhóm III (động mạch thận chia ba hoặc chia tư, 22,22%). Trong nhóm I, ngành động mạch đi trước bể thận có 4 dạng: dạng chia đôi (47,37%), dạng chia ba (26,32%), dạng chia tư (10,53%) và dạng trục chính (15,79%); ngành động mạch đi sau bể thận có 2 dạng: Dạng trục chính (78,95%) và dạng phân đôi (21,05%). Nhìn chung, vùng cấp máu của phân nhánh trước rộng hơn phân nhánh sau.
1758 Ứng dụng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trong tái tạo vú / Nguyễn Văn Phùng, Nguyễn Anh Tuấn, Vũ Quang Vinh // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 284 - 288 .- 610
Bài viết đánh giá kết quả ứng dụng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trong tái tạo vú. Kết quả trên lâm sàng, 30 vạt đã được sử dụng: 28 vạt sống hoàn toàn, 2 vạt bị hoại tử toàn bộ, tỉ lệ hoại tử mỡ là 6,7%.
1759 Chỉ định và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u trung thất nguyên phát / Huỳnh Quang Khánh, Bùi Thị Hương Giang, Trần Quyết Tiến // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 246 - 253 .- 610
Phân tích kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị u trung thất nguyên phát và mối liên quan của các yếu tố trên chấn thương ngực với kết quả này. Từ đó đề xuất chỉ định phẫu thuật nội soi điều trị.
1760 Nghiên cứu hiện tượng trì hoãn tuần hoàn vạt hai cuống mạch trên thỏ / Trương Trí Hữu, Vũ Văn Thức // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 234 - 239 .- 610
Bài viết đánh giá tác động của hiện tượng trì hoãn trong việc làm thay đổi tuần hoàn trong vạt da. Kết quả số lượng vòng nối trung bình của: nhóm chứng là 0 vòng nối (không có thông nối), của nhóm trì hoãn 7 ngày là 2,3 vòng nối, của nhóm trì hoãn 14 ngày là 4,2 vòng nối, của nhóm 21 ngày là 4,3 vòng nối. Kết quả ở cả 3 thời điểm đều có sự tăng sinh vòng nối ở nhóm trì hoãn so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Đường kính gốc cuống mạch: Đường kính trung bình cuống mạch nơi gốc vạt (động mạch ngực lưng) ở các nhóm: nhóm chứng là 0,617mm; nhóm trì hoãn 7 ngày là 0,756mm; nhóm trì hoãn 14 ngày là 0,945mm; nhóm trì hoãn 21 ngày là 0,95mm. Kết quả này cho thấy có sự gia tăng đáng kể đường kính cuống mạch của nhóm trì hoãn so với nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Số lượng tân mạch tại vùng thông nối:Số lượng tân mạch trung bình tại vị trí vòng nối dưới kính hiển vi quang học của nhóm chứng là 4,1 tân mạch, của nhóm trì hoãn 7 ngày là 6,4 tân mạch, của nhóm trì hoãn 14 ngày là 8,8 tân mạch, của nhóm 21 ngày là 8,9 tân mạch. Qua số lượng tân mạch thống kê trên, ở cả 3 thời điểm đều có sự tăng sinh tân mạch ở nhóm trì hoãn so với nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.