CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1751 Mối liên hệ giữa hình thái học và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại / Trần Vũ Minh Thư, Phạm Nguyễn Vinh // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 117 - 123 .- 610
Sự ảnh hưởng của hình thái học lên chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ) chưa được tìm hiểu rõ ràng. Vì vậy bài viết tiến hành xác định mối liên hệ giữa hình thái BCTPĐ và rối loạn chức năng tâm trương thất trái. Thể bệnh cơ tim phì đại ảnh hưởng như nhau lên chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân BCTPĐ. Bề dày tối đa thành tim ≥ 26 mm có liên hệ với rối loạn chức năng tâm trương thất trái.
1752 Chẩn đoán phân biệt xoắn vòi trứng ứ dịch và tắc ruột do dính: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp / Bùi Chí Thương // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 114 - 116 .- 610
Theo một số báo cáo thống kê, xoắn phần phụ gặp ở khoảng 2,7 – 7,4% các trường hợp phẫu thuật cấp cứu phụ khoa, trong đó 97% là xoắn buồng trứng và 2.9% là xoắn vòi trứng. Trong vòng hai thập niên gần đây, xu hướng phẫu thuật điều trị bảo tồn, bằng cách tháo xoắn và đánh giá sự phục hồi tưới máu của mô, ngày càng được áp dụng rộng rãi, đặc biệt đối với những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Việc chẩn đoán sớm và quyết định thời điểm mổ phù hợp đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của phẫu thuật bảo tồn xoắn phần phụ. Tuy nhiên, chẩn đoán ban đầu còn gặp nhiều khó khăn vì biểu hiện lâm sàng của xoắn phần phụ thường thay đổi và không đặc hiệu, có thể khó phân biệt với những tình trạng đau bụng cấp khác. Bên cạnh đó, siêu âm có giá trị hỗ trợ chẩn đoán trong khoảng 23 - 66% trường hợp. Vấn đề quan trọng cần lưu ý là đối với bệnh nhân nữ có đau vùng chậu cấp tính, cần phải loại trừ chẩn đoán các bệnh lý phụ khoa trước tiên. Sau đây là một trường hợp chẩn đoán nhầm lẫn hiếm gặp giữa xoắn vòi trứng và tắc ruột mà chúng tôi đã gặp trong thực tế.
1753 Phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân trong dị tật tai nhỏ / Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Khoa, Nguyễn Hữu Thường // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 101 - 106 .- 610
Đánh giá vết mổ lấy sụn sườn và các biến chứng: tràn khí màng phổi, chảy máu, tụ máu, đau vết mổ. Kết quả nghiên cứu: 157 bệnh nhân dị tật tai nhỏ được phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân tại BV TMH TP.HCM từ 12/2009 - 10/2017. Kết quả: Nam: nữ = 47,1 - 52,9%. Tai P: T = 65 - 35%. Độ II: III = 27,7:71,3%. Phẫu thuật giai đoạn 1: Vạt da bao khung sụn tai hoại tử 1 phần đầu xa 10,2%. Biến chứng: thủng màng phổi 1,3%; Chảy máu: 0,6%. Phẫu thuật giai đoạn 2: Da ghép hoại tử 1 phần 10,2%. Kích thước vành tai mới so với tai đối diện: tương đương: 40,1%; lớn hơn: 54,2%; nhỏ hơn: 5,7%. Bệnh nhân hài lòng: 67,5%; Chấp nhận được: 31,9%. Không hài lòng: 0,6%.
1754 Đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ lại ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính / Phạm Ngọc Chất, Phan Xuân Hoa, Phan Thị Mộng Thơ // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 84 - 93 .- 610
Đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ lại về mặt lâm sàng tình trạng lành màng nhĩ; Đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ lại về mặt cận lâm sàng: Sự cải thiện sức nghe trên thính lực đồ.
1755 Tử vong trong bệnh viện sau chấn thương: Nguyên nhân và thời điểm / Tôn Thanh Trà, Phạm Thị Ngọc Thảo // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 80 - 83 .- 610
Xác định thời điểm tử vong và nguyên nhân tử vong ở bệnh nhân chấn thương điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả có 212 bệnh nhân tử vong do chấn thương được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 38,5 ± 15,3 (nhỏ nhất 15 tuổi, lớn nhất là 83 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 3,6/1, nguyên nhân chấn thương chủ yếu do tai nạn giao thông (86,3%). Phần lớn các trường hợp tử vong trong ngày đầu mà nguyên nhân chủ yếu là do chấn thương sọ não. Tỷ lệ tử vong sau 10 ngày đầu là rất thấp với nguyên nhân chủ yếu là suy đa tạng và nhiễm khuẩn bệnh viện.
1756 Đánh giá kết quả mổ mở đặt thông tenckhoff trong thẩm phân phúc mạc liên tục điều trị bệnh thận mạn giai đoạn cuối / Hoàng Như Lộc // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 61 - 70 .- 610
Đánh giá kết quả mổ mở đặt thông Tenckhoff, dựa vào tỉ lệ thành công của lưu thông dịch (LTD) thẩm phân. Đánh giá tai biến và biến chứng của phương pháp đặt thông Tenckhoff có cắt mạc nối lớn (MNL) thường quy tại bệnh Viện Trưng Vương, thành phố Hồ Chí Minh.
1757 Đánh giá kết quả sớm điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới mạn tính bằng laser nội tĩnh mạch tại bệnh viện Trưng Vương / Lê Nguyễn Quyền, Trịnh Quốc Minh // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 55 - 60 .- 610
Đánh giá hiệu quả tắc mạch của phương pháp điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng Laser nội tĩnh mạch; Xác định tỉ lệ tai biến, biến chứng của phương pháp điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng laser nội tĩnh mạch.
1758 Đánh giá tỷ lệ bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện Trưng Vương / Nguyễn Thị Thu Vân, Bùi Hạnh Thu, Trần Thị Thu // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 31 - 40 .- 610
Xác định tỷ lệ biến chứng thần kinh ngoại biên theo Test sàng lọc của Vương quốc Anh (United Kingdom Screening Test) trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú, mối liên quan giữa bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường với các yếu tố: Tuổi, giới tính, thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, hút thuốc lá, chỉ số khối cơ thể, vòng eo, glucose máu tĩnh mạch khi đói, HbA1c, LDL cholesterol, HDL cholesterol và Triglycerid máu.
1759 Đánh giá kết quả điều trị u máu trẻ em bằng Propranolol / Diệp Quế Trinh, Phạm Thụy Diễm, Lê Hữu Phước // .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 224 - 235 .- 610
Đánh giá kết quả của propranolol trong điều trị u máu đã có biến chứng hoặc nguy cơ biến chứng, di chứng thẩm mĩ ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 6/2016 đến 6/2018.
1760 Sự thay đổi nhận thức của thân nhân bệnh nhi sau khi được tư vấn giáo dục sức khỏe về dự phòng hen phế quản / Bùi Thị Thúy Hằng, Trần Thụy Khánh Linh // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 30 - 34 .- 610
So sánh điểm trung bình nhận thức về dự phòng hen phế quản trước và sau tư vấn giáo dục sức khỏe. Kết quả có 80 thân nhân bệnh nhi tham gia trả lời bộ câu hỏi trước và sau khi tư vấn, nhận thấy có sự cải thiện rõ rệt điểm nhận thức cơ bản về hen phế quản, điểm trung bình nhận thức tăng từ 15,9 ± 1,5 đến 20,2 ± 2,5 (p < 0,01) sau khi tư vấn giáo dục sức khỏe. Có sự cải thiện đáng kể điểm nhận thức về biểu hiện, các yếu tố khởi phát hen phế quản, điểm trung bình nhận thức tăng từ 53,6 ± 7,6 đến 62,6 ± 4,7 (p < 0,01). Có sự cải thiện đáng kể nhận thức về sự trầm trọng nếu hen phế quản không kiểm soát tốt, điềm trung bình nhận thức tăng từ 27,0 ± 2,3 đến 30,0 ± 2,5(p < 0,01). Điểm nhận thức về lợi ích của việc kiểm soát hen tốt tăng từ 58,9 ± 5,3 đến 61,7 ± 3,6 (p < 0,01). Có sự cải thiện đáng kể về nhận thức về những cản trở, điểm trung bình tăng từ 16,3 ± 4,3 đến 21,3 ± 3,3 (p < 0,01) sau khi tư vấn giáo dục sức khỏe. Điểm trung bình nhận thức chung về dự phòng hen phế quản tăng từ 171,4± 16,6 trước tư vấn lên 195 ± 10,9 (p < 0,01) sau tư vấn.