CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1661 Vai trò của nội soi phế quản ống mềm trong bệnh lý hô hấp nhi khoa / Trần Quỳnh Hương // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 1 - 5 .- 610
Nội soi phế quản (NSPQ) ống mềm là thủ thuật được thực hiện thường xuyên trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý đường thở và nhu mô phổi ở trẻ em. NSPQ ống mềm có thể khảo sát giải phẫu, động học đường thở, và cũng cung cấp mẫu bệnh phẩm từ phổi và đường hô hấp xa để nghiên cứu về tế bào, vi sinh, miễn dịch. Đường thở trẻ em rất khác người lớn, dù NSPQ là thủ thuật an toàn và dễ thích nghi, sự tắc nghẽn đường thở đòi hỏi kỹ năng soi đặc biệt và dụng cụ thích hợp với trẻ em.
1662 Cập nhật chẩn đoán và điều trị táo bón / Hà Văn Thiệu // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 6 - 14 .- 610
Táo bón chức năng là một vấn đề phổ biến ở trẻ em trên toàn thế giới, với tỷ lệ mắc khoảng từ 0,7% đến 29,6%. Khoảng 17%- 40% trẻ em táo bón bắt đầu trong năm đầu đời. Trong những năm đầu đời, một đợt táo bón cấp do thay đổi chế độ ăn uống có thể dẫn đến đi tiêu phân khô và cứng, có thể gây ra tình trạng đau đớn. Táo bón chức năng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu, rối loạn chức năng đường tiểu dưới. Táo bón cũng thường có liên quan đến trào ngược bàng quang niệu quản và nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát. Điều trị bao gồm các can thiệp hành vi (giáo dục, huấn luyện đi vệ sinh, ghi lại nhật ký) và thuốc nhuận tràng. Ở nhiều quốc gia, polyethylen glycol (PEG) là thuốc nhuận tràng được lựa chọn đầu tiên trong điều trị táo bón chức năng ở trẻ em, cả cho việc điều trị tháo phân và điều trị duy trì. PEG đã nhanh chóng trở thành là thuốc lựa chọn đầu tiên điều trị trẻ em bị táo bón chức năng trên toàn cầu. PEG có hiệu quả cao, an toàn và được trẻ em dung nạp tốt. Các cơ quan hữu quan cần đưa PEG 3350 (Miralax) vào danh sách các loại thuốc thiết yếu càng sớm càng tốt.
1663 Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của cốm bụp giấm trên chuột nhắt trắng / Lê Thị Lan Phương, Nguyễn Phương Dung // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 25 - 33 .- 610
Bài viết nghiên cứu đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của cốm Bụp giấm trên chuột nhắt trắng. Kết quả liều tối đa của cốm Bụp giấm có thể cho động vật thử nghiệm uống mà không có động vật nào chết (Dmax) là 15 g/kg chuột. Cốm Bụp giấm khi sử dụng 12 tuần liên tục ở cả 3 mức liều 0,4 g/kg, 0,8 g/kg và 4 g/kg đều làm giảm cân nặng chuột ở tuần thứ 5 và từ tuần thứ 8 đến tuần thứ 12. Lô chuột sử dụng cốm Bụp giấm liều 0,4 g/kg có chỉ số glucose giảm 14% (p < 0,05) sau 6 tuần và 13% (p < 0,01) sau 12 tuần, chỉ số MCH (số lượng hemoglobin trung bình) giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) sau 12 tuần. Lô chuột sử dụng cốm Bụp giấm liều 4 g/kg có vi phẫu thận , 8/10 mẫu mức độ nhẹ, 2/10 mẫu mức độ trung bình so với lô chứng uống nước cất sau 12 tuần. Các biểu hiện và chỉ số khác của các lô sử dụng cốm Bụp giấm khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng uống nước cất.
1664 Kích thước cung răng vĩnh viễn hàm dưới ở trẻ 13 tuổi / Nguyễn Thị Kim Anh // .- 2012 .- Số 2 .- Tr. 34 - 39 .- 610
Xác định các kích thước cung răng dưới ở trẻ 13 tuổi theo 3 chiều trong không gian và đánh giá sự thay các đổi kích thước này khi so sánh với cung răng vĩnh viễn ở người trưởng thành (20-25 tuổi). So sánh các kích thước, tỉ số hình dạng và các thông số về đường cong Spee của cung răng vĩnh viễn dưới giữa trẻ 13 tuổi và người trưởng thành (20-25 tuổi) để đánh giá xu hướng thay đổi hình thái của cung răng vĩnh viễn.
1665 Sự khác biệt hình thái sọ mặt răng giữa trẻ có khớp cắn hạng III và trẻ có khớp cắn hạng I bình thường / Nguyễn Như Trung, Đống Khắc Thẩm, Hoàng Tử Hùng // .- 2012 .- Số 2 .- Tr. 45 - 50 .- 610
Bài viết so sánh sự khác biệt các đặc điểm hình thái sọ mặt răng giữa trẻ có sai khớp cắn hạng III và trẻ có khớp cắn hạng I bình thường.
1666 Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng vùng không tiếp khớp của chỏm quay ở khớp quay trụ trên / Thái Hồng Phong, Đỗ Phước Hùng // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 139 - 146 .- 610
Xác định đặc điểm giải phẫu của vùng không tiếp khớp chỏm quay và xác định tính chính xác của các phương pháp lâm sàng xác định vùng không tiếp khớp hiện nay trên người Việt Nam.
1667 Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay đến muộn ở trẻ em / Phan Văn Tiếp, Phan Đức Minh Mẫn, Trương Minh Mẫn // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 133 - 138 .- 610
Bài viết đánh giá kết quả điều trị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay đến muộn ở trẻ em bằng phương pháp mổ nắn xuyên kim và đánh giá sự phục hồi về chức năng khuỷu sau mổ.
1668 Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn hội chứng bắt chẹn vai bằng phác đồ điện trị liệu kết hợp vận động trị liệu / Mai Văn Thu, Đỗ Phước Hùng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 127 - 132 .- 610
Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn bằng phác đồ điện trị liệu phối hợp vận động trị liệu. Xác định một số yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả điều trị bảo tồn hội chứng bắt chẹn vai.
1669 Các yếu tố liên quan đến biến chứng sớm của phẫu thuật cắt khối tá tụy điều trị ung thư quanh bóng Vater / Phan Minh Trí, Võ Trường Quốc // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 111 - 115 .- 610
Xác định tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ liên quan tới các biến chứng sớm của phẫu thuật cắt khối tá tụy.
1670 Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng mảnh ghép theo Lichtenstein với tê tại chỗ / Vũ Hoàng Hà, Ngô Mạnh Hùng, Trương Quốc Cường // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 99 - 104 .- 610
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân thoát vị bẹn được phẫu thuật tái tạo sàn bẹn bằng mảnh ghép theo Lichtenstein với vô cảm tê tại chỗ. Đánh giá hiệu quả của phương pháp tê tại chỗ trong phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng mảnh ghép theo Lichtenstein.