CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1661 Đánh giá kết quả gây tê khoang xương cùng bằng Lidocain và Levobupivacain trong phẫu thuật vùng hậu môn trực tràng / Vũ Văn Kim Long, Phan Thanh Bình // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 121-126 .- 610

Đánh giá kết quả gây tê khoang xương cùng bằng Lidocain và Levobupivacain trong phẫu thuật vùng hậu môn trực tràng trên 58 bệnh nhân được gây tê khoang xương cùng trong mổ. Kết quả cho thấy gây tê khoang xương cùng bằng Lidocain và Levobupivacain là phương pháp vô cảm tốt cho phẫu thuật bệnh lý vùng hậu môn trực tràng.

1662 Ứng dụng bài tập thần kinh cơ nâng cao chức năng bộ máy vận động của nữ vận động viên cầu mây lứa tuổi 15-18 đội tuyển trẻ quốc gia / Đinh Thị Mai Anh // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 61-65 .- 610

Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học đề tài đã lựa chọn và ứng dụng thành công 25 bài tập thần kinh cơ của nữ vận động viên cầu mây lứa tuổi 15-18 đội tuyển trẻ quốc gia ở thời kỳ chuẩn bị 1, nâng cao chức năng bộ máy vận động cho vận động viên, góp phần nâng cao thành tích, đề phòng chấn thương và các bệnh lý nghề nghiệp cho vận động viên.

1663 Xác định hằng số đường huyết glycohemoglobin (HbA1c) và insulin trong máu chó nuôi tại thành phố Cần Thơ / Trần Thị Thảo, Trần Ngọc Bích // Khoa học Kỹ thuật Thú y (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 29-37 .- 610

Xác định hằng số đường huyết, glycohemoglobin (HBA1C) và insulin trong máu chó nuôi tại thành phố Cần Thơ. Kết quả cho thấy giá trị trung bình của glucose máu ngoại vi là 84,29 mg/dL với khoảng đối chiếu là 61,68-108,16 mg/dL. Giá trị trung bình của HbA1c trên chó khỏe là 4,36% và khoảng đối chiếu là 69,97-120,88 mg/dL. Giá trị trung bình của HbA1c trên chó khỏe là 4,36% và khoảng đối chiếu là 2,72-6,01%. Giá trị trung bình của hoạt lực insulin trên chó khỏe mạnh là 12,56 microIU/mL và khoảng đối chiếu là 5,02-20,01 microIU/mL. Giá trị trung bình của hàm lượng glucose, của nồng độ HbA1c và hoạt lực insulin trên chó khỏe không phụ thuộc vào nhóm khối lượng, nhóm giống, giới tính và nhóm tuổi.

1664 Nghiên cứu chỉ số vận tốc sóng D của doppler ống tĩnh mạch ở thai bình thường tuổi thai từ 22 đến 37 tuần / Nguyễn Thị Hồng, Hoàng Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Nga // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2017 .- Số 12/1 .- Tr. 109-114 .- 610

Nghiên cứu chỉ số vận tốc sóng D của Doppler ống tĩnh mạch trên 480 thai phụ mang thai bình thường với tuổi thai từ 22- 37 tuần. Thăm dò Doppler ống tĩnh mạch có vai trò ngày càng quan trọng trong việc đánh giá lưu lượng tuần hoàn thai nhi cho phép đánh giá chức năng tim thai. Kết quả nghiên cứu cho thấy vận tốc dòng chảy của Doppler ống tĩnh mạch ở tuổi thai từ 22 đến 37 tuần có mối tương quan chặt chẽ với tuổi thai.

1665 Khảo sát lý do tháo dụng cụ tử cung trước hạn và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ tỉnh Long An năm 2015 / Nguyễn Thị Kim Loan, Lê Thị Kim Xuyến // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 108-113 .- 610

Khảo sát lý do tháo dụng cụ tử cung trước hạn và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ tỉnh Long An, năm 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tháo dụng cụ tử cung trước hạn khá cao do tụt, rong kinh, rong huyết, kinh nhiều, sinh con tiếp. Có mối liên quan giữa tháo dụng cụ tử cung trước hạn do rong kinh, rong huyết với nơi cư trú và số con.

1666 Hiệu quả điều trị bệnh Lichen phẳng bằng Acitretin tại Bệnh viện Da liễu Trung ương / Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Duy Hưng // Da liễu học Việt Nam (Điện tử) .- 2015 .- Số 19 .- Tr. 49-54 .- 610

Đánh giá hiệu quả của thuốc bôi ngoài da trong điều trị bệnh nấm lichen. Vật liệu và phương pháp: 32 bệnh nhân bị lichen planus được điều trị bằng thuốc mỡ lưỡng cực tại chỗ trong hai lần một ngày. Kết quả được đánh giá dựa trên ngứa, xuất hiện các tổn thương mới và giảm độ dày của tổn thương được đo bằng máy siêu âm ACUSON sau 2,4 và 8 tuần điều trị. Kết quả: Sau 8 tuần điều trị, tất cả bệnh nhân không bị ngứa, hai bệnh nhân vẫn có tổn thương mới. Độ dày của các tổn thương trước khi điều trị là 2,8 +/- 0,8 mm, dày hơn 2 lần so với da bình thường gần đó. Sau 8 tuần điều trị, độ dày của tổn thương là 1,52 +/- 0,4 mm, so với da bình thường. Nhìn chung, sự thuyên giảm hoàn toàn đã đạt được ở 78,1% bệnh nhân, thuyên giảm vừa phải ở mức 12,5%; 6,3 phần trăm trong thuyên giảm một phần và nghèo ở 3,1 phần trăm bệnh nhân. Có 4 bệnh nhân (12,5%) bị teo da, 12,5% bị tăng sắc tố da, 9,4% bị kích ứng da và 6,3% bị telangiectasia. Kết luận: Thuốc bôi ngoài da đạt kết quả tốt sau 8 tuần điều trị. Một số tác dụng phụ như teo da, tăng sắc tố, telangiectansia ... có thể được ghi nhận trong quá trình điều trị.

1667 Xác định tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn E. coli và Salmonella spp. phân lập từ phân lợn tiêu chảy / Hoàng Văn Sơn, Mai Danh Luân // .- 2018 .- Số 40 .- Tr. 99-107 .- 610

Với 27 chủng E. coli phân lập được thì 100% các chủng E. coli kiểm tra đều mẫn cảm với Colistin và Amoxillin. Các thuốc có tỷ lệ mẫn cảm thấp hơn là Streptomycin, Gentamycin; Kanamycin, Neomycin và Enrofloxacin. Trong khi đó, 100% các chủng E. coli được kiểm tra đề kháng với Norfloxacin và Tetracyclin. Kết quả phân tích tính đề kháng đa kháng sinh cho thấy có 2/27 chủng kháng 3 và 4 loại thuốc chiếm 7,41%. Kháng lại 5 loại thuốc có 7/27 chủng chiếm 25,93% và có 16/27 chủng kháng lại 6 loại thuốc chiếm 59,26%. Nghiên cứu đã phân lập được 19 chủng Salmonella spp., kết quả kiểm tra tính mẫn cảm kháng sinh cho thấy 100% các chủng Salmonella spp., kiểm tra đều mẫn cảm cao với Colistic và Amocillin, tiếp đến là Kanamycin, Neomycin, Streptomycine, Gentamycin và Tetracyclin. Trong khi đó, các chủng Salmonella spp. phân lập được đề kháng lại Enrofloxacin, Neomycin và Norfloxacin. Phân tích tính đa kháng sinh cho thấy, có 1/19 chủng kháng 3, 4 và 5 loại kháng sinh chiến 5,30%, 9/19 chủng khoáng 7 loại kháng sinh chiếm 47,37%, 7/19 chủng kháng lại 6 loại kháng sinh chiếm 36,84%

1668 Một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu bò tại tỉnh Lạng Sơn và dùng thuốc điều trị / Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Xuân Hà // .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 55-59 .- 610

Qua nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu, bò tại tỉnh Lạng Sơn, kết quả cho thấy: Tỉ lệ nhiễm giun xoăn dạ múi khế ở trâu là 72,46% ở bò là 69,62%. Trâu, bò chủ yếu nhiễm ở cường độ nhẹ và trung bình. Tỉ lệ mẫu nền chuồng và đất bề mặt khu vực xung quanh chuồng nhiễm trứng và ấu trùng giun xoăn dạ múi khế tương đối cao (30,67% và 23,67%). Các bãi chăn thả trâu, bò thấy đều bị ô nhiễm trứng và ấu trùng giun xoăn dạ múi khế, tỉ lệ mẫu thu thập từ đất bề mặt có kết quả dương tính là 19,67%, mẫu vũng nước đọng là 14,67%, mẫu cỏ là 9,33%. Ba loại thuốc albendazol 7,5 mg/ kg TT, ivermectin 1 ml/12 kgTT, levamisole 1 ml/10 kg TT sử dụng để điều trị giun xoăn dạ múi khế cho trâu, bò có hiệu lực tẩy là 100% và hiệu lực tẩy triệt để trên 88%. Trong đó, levamisole là loại thuốc đạt hiệu lực triệt để cao nhất 95,55% ở trâu và 91,17% ở bò.

1669 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng X quang và đánh giá kết quả sớm điều trị gãy kín lồi cầu ngoài xương cánh tay trẻ em bằng mổ mở xuyên kim Kirschner tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ / Nguyễn Minh Luân, Phạm Văn Lình // .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 161-168 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả sớm điều trị gãy kín lồi cầu ngoài xương cánh tay trên 48 bệnh nhi bằng mổ mở xuyên kim Kirschner tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy gẫy lồi cầu ngoài xương cánh tay ở trẻ em có triệu chứng lâm sàng và X-quang nghèn nàn dễ bỏ sót tổn thương. Phương pháp điều trị không khó, tỷ lệ thành công cao, có thể triển khai điều trị ở nơi có điều kiện phẫu thuật, gây mê và hồi sức nhi tốt. Các di chứng có thể xuất hiện nhiều năm sau mổ nên cần có lịch trình tái khám lâu dài.

1670 Một số bệnh tích đại thể trên thân thịt lợn và nội tạng của lợn giết mổ tại một số huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên / Nguyễn Văn Tuyên // Khoa học và Công nghệ .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 3-10 .- 610

Tiến hành quan sát và mổ khảo sát bệnh tích đại thể của 523 lợn giết mổ tại một số huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã phát hiện có 397 lợn có một hoặc nhiều bệnh tích đại thể xuất hiện trên nội tạng lợn, chiếm tỷ lệ 75,91%. Trong đó bệnh tích ở phổi chiếm tỷ lệ 70,03% với 5 dạng bệnh tích như phổi sung huyết - xuất huyết, phổi xẹp, phổi phù, phổi nhục hóa, phổi viêm. Bệnh tích ở gan chiếm tỷ lệ 44,33% với 4 dạng bệnh tích chủ yếu là sung huyết - xuất huyết, gan xơ, gan có đốm trắng, gan vàng. Bệnh tich ở thận chiếm tỷ lệ 17,02% với 3 dạng bệnh tích thường thấy là sung huyết, xuất huyết, áp xe hoại tử. Bệnh tích ở ruột chiếm tỷ lệ 16,88% và bệnh tích dạ dày xuất huyết chiếm tỷ lệ 13,35%.