CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1661 Đối chiếu lâm sàng đặc điểm CT scan và mô bệnh học một số u tuyến mang tai / Đoàn Trung Hiệp, Đinh Xuân Thành // .- 2010 .- Số 4 .- Tr. 108 - 114 .- 610
U tuyến mang tai là u tuyến nước bọt hay gặp nhất. Chẩn đoán hình ảnh CLVT là phương pháp hay dùng để đánh giá u, ưu việt hơn CHT trong đánh giá xâm lấn xương, tình trạng vôi hóa. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Đối chiếu một số đặc điểm lâm sàng chính, hình ảnh CLVT và mô bệnh học một số khối u tuyến mang tai. Đối tượng: Là 30 bệnh nhân có bệnh lý khối u tuyến mang tai, được chụp CLVT trước mổ, có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu, ghi nhận thông tin theo phiếu nghiên cứu, chụp CLVT ở hai bình diện axial và coronal, chiều dày lớp cắt 5 mm, tốc độ di chuyển bàn 5 mm/giây, có tiêm thuốc cản quang, ghi nhận các thông tin định tính, độ ngấm thuốc pha muộn qua số chênh tỷ trọng pha muộn so với pha sớm. Kết quả: Độ tuổi 12 - 81, tuổi trung bình 49,3; u lành tính nằm trong độ tuổi 15 - 50 tuổi chiếm 18/25 (72%), trong khi đó nhóm ác tính chủ yếu bệnh nhân 30 - 50 và > 50 tuổi (chiếm 6/7 ca; 86%). Viêm tuyến nước bọt có thể gặp mọi lứa tuổi, đỉnh cao nhất là nhóm thanh niên và trung niên (chiếm 6/8 trường hợp; 76%). Tỷ lệ nam/nữ là 17/13. 80% bệnh nhân đi khám khi bệnh đã có triệu chứng > 12 tháng, khít hàm, đau thần kinh mặt nhiều trong u ác tính (đau thần kinh mặt 100%, khít hàm 86%). Đặc điểm CLVT nổi bật: U lành tính nằm tại thùy nông tuyến mang tai (11/15, 73%), đa số u ác tính (4/7, 57%), viêm tuyến mang tai (6/8, 75%) có bệnh cảnh lan tỏa toàn tuyến. U ác tính chỉ có tỷ trọng hỗn hợp, tăng tỷ trọng, trong khi đó u lành tính có tỷ trọng tăng (10/15, 67%) và tỷ trọng hỗn hợp (3/15, 20%) là chính, trong nhóm ác tính, có đến 4/7 ca đã có di căn hạch cổ trong đó có một ca hạch 2 bên. Kết luận: U tuyến nước bọt mang tai gồm 73% tổn thương u thực sự, trong số này u ác tính chiếm 32%. Đa số u ác tính có u lớn > 6 cm, xâm lấn rộng sớm, di căn hạch cổ, khít hàm khi u lan rộng, đau tê thần kinh mặt. Hình ảnh CLVT, các u tuyến nước bọt thực sự có hình ranh giới tương đối rõ, khi u lớn đè đẩy và có thể xâm lấn cơ cắn, xương hàm dưới. Các u ác tính có đặc điểm: Kích thước lớn, bờ kém rõ ràng, tỷ trọng tăng và tỷ trọng hỗn hợp, xâm nhiễm vào các cơ quan lân cận. Tổn thương viêm đa số là lan tỏa toàn tuyến, giảm hoặc đồng tỷ trọng. Mức độ chính xác chẩn đoán bệnh lý u tuyến mang tai của CLVT cao, u lành 93%, u ác 100%, viêm tuyến là 87,5%.
1662 Viêm cầu thận mạn: Hình thái lâm sàng và tổn thương bệnh học / Trần Thị Bích Hương // .- 2004 .- Số 1 .- Tr. 132 - 139 .- 610
Mô tả biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng, tổn thương bệnh học qua sinh thiết thận, diễn tiến lâm sàng của các trường hợp viêm cầu thận mạn qua theo dõi.
1663 Đặc điểm mô bệnh học của u sao bào / Nguyễn Sào Trung // .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 140 - 143 .- 610
U hệ thần kinh trung ương là u thường gặp nhất là ở trẻ em. Loại u nguyên phát thường gặp nhất là u sao bào. Khảo sát các đặc điểm vi thể giúp cho việc chẩn đoán và đánh giá mô học u sao bào chính xác hơn. 122 trường hợp u sao bào đã được chẩn đoán tại khoa giải phẫu bệnh bệnh viện Chợ Rẫy. Tiêu chuẩn mô học của 122 trường hợp u sao bào gồm nhân không điển hình là 122 (100%), tăng sản nội mô mạch máu: 69 (56,5%), hoại tử: 36 (29,5%), phân bào: 17 (13,9%), bọc nhỏ: 17 (13,9%), canxi hóa 6 (4,9%), hình ảnh giả hoa hồng: 8 (6,5%). Các tiêu chuẩn nhân không điển hình, tăng sản nội mô mạch máu, hoại tử, phân bào, mật độ tế bào u trên tiêu bản là các yếu tố quan trọng trong chẩn đoán và phân độ mô học của u sao bào.
1664 Đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của Sarcôm bao hoạt dịch / Bùi Thị Mỹ Hạnh // .- 2007 .- Số 3 .- Tr. 146 - 151 .- 610
Mô tả các đặc điểm về tuổi, giới tính, vị trí u, mô bệnh học, hóa mô miễn dịch của sarcôm bọc hoạt dịch. Phương pháp nghiên cứu: khảo sát hồi cứu trên số lượng 44 ca có chẩn đoán sarcôm bọc hoạt dịch tại Bv K Hà Nội. Kết quả thường gặp ở độ tuổi < 40, nam/nữ 0,76, vị trí u thường gặp là ở chi dưới 61,37%, có 3 loại mô bệnh học, thường gặp nhất là loại đơn pha tế bào hình thoi, các tế bào biểu mô dương tính với CK 100%, tế bào hình thoi dương tính với vimentin 100%. Kết luận: Sarcôm bao hoạt dịch thường gặp ở nữ, trẻ, ở chi dưới, với loại mô bệnh học thường gặp là loại đơn pha tế bào hình thoi, dương tính 100% với vimentin.
1665 Đối chiếu đặc điểm teo niêm mạc dạ dày trên nội soi theo phân loại Kimura Takemoto với viêm dạ dày mạn teo trên mô bệnh học / Quách Trọng Đức, Lê Minh Huy, Nguyễn Thúy Oanh // .- 2010 .- Số 1 .- Tr. 155 - 160 .- 610
Đối chiếu đặc điểm teo niêm mạc dạ dày trên nội soi (TNMNS) theo hệ thống Kimura Takemoto với viêm dạ dày mạn teo trên mô bệnh học theo hệ thống OLGA, nghiên cứu mối liên quan giữa giai đoạn viêm dạ dày mạn teo trên mô bệnh học theo hệ thống OLGA với tổn thương nghịch sản ở dạ dày. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 280 bệnh nhân. Đánh giá TNMNS theo hệ thống phân loại Kimura - Takemoto. Đánh giá teo niêm mạc trên mô bệnh học theo hệ thống phân loại viêm dạ dày OLGA. Đánh giá nghịch sản ở dạ dày theo phân loại Vienna. Để đánh giá khách quan, người đọc mô bệnh học không biết kết quả đánh giá trên nội soi. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 46,1 [20 - 78]. Tỉ số nam:nữ là 1:1. Có 13 (4,6%) bệnh nhân viêm dạ dày giai đoạn OLGA III - IV; tất cả các bệnh nhân này đều trên 40 tuổi (p = 0,01), nhiễm H. pylori (p = 0,0006) và TNMNS mức độ vừa - nặng (p<0,001). Có 7 trường hợp nghịch sản độ thấp bao gồm 4/13 (30,7%) trường hợp viêm dạ dày giai đoạn OLGA III - IV, so với 3/267 (1,1%) trường hợp giai đoạn OLGA 0 - II (p < 0,0001). Có 6/7 trường hợp này có TNMNS mức độ vừa nặng (p = 0,048). Kết luận: Viêm dạ dày giai đoạn OLGA III - IV có liên quan với nghịch sản ở dạ dày và hầu hết xảy ra ở những bệnh nhân có dấu hiệu TNMNS vừa - nặng.
1666 Vai trò mô bệnh học trong dự đoán biến chứng u nguyên bào nuôi sau chửa trứng / Lê Quang Vinh // .- 2011 .- Số 2 .- Tr. 174 - 178 .- 610
Vai trò mô bệnh học trong dự đoán biến chứng u nguyên bào nuôi sau chửa trứng. Bệnh nguyên bào nuôi có thể chia thành hai loại hình thái lành tính là chửa trứng hoàn toàn và không hoàn toàn và 3 hình thái ác tính gồm chửa trứng xâm nhập, ung thư biểu mô màng đệm và u nguyên bào nuôi tại vùng rau cắm. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ mắc bệnh cao, hàng năm có khoảng 9143 trường hợp chửa trứng, trong đó 19-21% biến thành u nguyên bào nuôi các tính. Việc sử dụng hóa liệu pháp cho tất cả các bệnh nhân chửa trứng là không thích hợp. Xác định chửa trứng có nguy cơ cao phát triển thành u nguyên bào nuôi tại thời điểm hút trứng khi hóa liệu pháp dự phòng có thể hữu hiệu là cần thiết. Mục tiêu: Xác định những đặc tính tổ chức học của chửa trứng liên quan tới sự tồn tại bệnh nguyên bào nuôi ngay sau nạo trứng. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành nghiên cứu hồi cứu 380 bệnh án và tiêu bản mô bệnh học bệnh nhân chửa trứng toàn phần đã điều trị tại bệnh viện phụ sản trung ương trong 6 năm. Kết quả: Trong số 380 bệnh nhân chửa trứng có 131 trường hợp biến chứng u nguyên bào nuôi đòi hỏi hoá liệu pháp hoặc phẫu thuật, 249 trường hợp khỏi hoàn toàn. Những bệnh nhân biến chứng u nguyên bào nuôi nhận thấy có sự quá sản mạnh nguyên bào nuôi (OR= 2,7), tỷ lệ nhân bất thường tăng (OR= 4,2), sự biệt hoá (OR= 14,3) và tỷ lệ hợp bào/ đơn bào nuôi giảm (OR= 4,2). Tuy nhiên, giữa các hình ảnh tổ chức học có mối quan hệ mật thiết. Mối liên quan vừa và cao giữa các tiêu chuẩn tổ chức học của chửa trứng: Giá trị tuyệt đối của mối quan hệ Spearman thay đổi từ 0,27 - 0,72. Kết luận: Với kết quả của nghiên cứu này, có thể nghĩ tới một phác đồ điều trị và theo dõi thích hợp cho từng bệnh nhân sau nạo trứng dựa trên những đánh giá tổ chức học của tổ chức nạo.
1667 Viêm phổi mắc phải cộng đồng dịch tễ học vi khuẩn học sinh bệnh học / Ngô Thanh Bình // .- 2008 .- Số 4 .- Tr. 189 - 194 .- 610
Viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tỉ lệ mắc bệnh và tử vong trên thế giới (bao gồm các nước phát triển và các nước đang phát triển). Theo Tổ chức Y tế thế giới, VPMPCĐ là nguyên nhân gây tử vong xếp hàng thứ 6 và là hàng đầu trong các bệnh nhiễm khuẩn. Trong phần tổng quan này tập trung đề cập đến những thông tin mới về mặt dịch tễ học, tác nhân gây bệnh và sinh bệnh học của VPMPCĐ.
1668 Giá trị siêu âm chẩn đoán polyp túi mật đối chiếu mô bệnh học sau phẫu thuật cắt túi mật nội soi / Nguyễn Đình Tuyến, Trần Thiện Trung // .- 2010 .- Số 4 .- Tr. 1 - 9 .- 610
Bài viết nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán polyp túi mật đối chiếu với kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật cắt túi mật nội soi.
1669 Đặc điểm tế bào và mô bệnh học tủy xương trên bệnh nhân người lớn hội chứng thực bào tế bào máu tại viện huyết học truyền máu Trung Ương / Nguyễn Thị Mai, Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Ngọc Dũng // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 209 - 214 .- 610
Mô tả đặc điểm một số chỉ số tế bào máu ngoại vi và tuỷ xương với một số đột biến gen ở bệnh nhi lơ xê mi cấp dòng lympho giai đoạn 2017– 2018 tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương (TW).
1670 Phẫu thuật nội soi điều trị sa trực tràng: Dựa theo nguyên lý sinh bệnh học / Lê Huy Lưu, Đỗ Thị Thu Phương, Nguyễn Văn Hải // .- 2016 .- Số 6 .- Tr. 122 - 126 .- 610
Bài viết mô tả kỹ thuật mổ cố định trực tràng qua nội soi và đề xuất kỹ thuật này để điều trị sa trực tràng (kèm sa sinh dục).