CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1591 Mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và loãng xương ở phụ nữ trên 50 tuổi / Lê Minh Thùy, Tăng Kim Hồng, Lê Minh Trung // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 108-114 .- 610

Nhằm đánh giá mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và loãng xương ở phụ nữ trên 50 tuổi. Loãng xương và hội chứng chuyển hóa là gánh nặng y tế trên toàn thế giới do vấn đề già hóa dân số tăng nhanh. Từ trước đến nay, hội chứng chuyển hóa được xem là một dấu ấn quan trọng liên quan đến các biến cố tim mạch, đột quỵ và đái tháo đường. Qua kết quả nghiên cứu ở những phụ nữ trên 50 tuổi, chúng tôi nhận thấy mắc hội chứng chuyển hóa và một thành phần trong hội chứng chuyển hóa là béo trung tâm có mối liên quan thuận với loãng xương tại cổ xương đùi. Kết quả này có thể giúp ích cho các bác sĩ lâm sàng có thêm góc nhìn trong việc chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân.

1592 Dự đoán các yếu tố ảnh hưởng đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Thanh Nhàn năm 2020 / Đỗ Thị Thu Huyền, Trương Quang Trung, Nguyễn Thanh Xuân, Hoàng Tuấn Anh, Phạm Thị Thanh Phượng, Dương Thị Thu Huyền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Tr. 115-122 .- 610

Nghiên cứu nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Thanh Nhàn năm 2020. Yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 là HbA1c (ảnh hưởng 46,3%) theo đó HaA1c giảm đi 1% thì tự quản chăm sóc của người bệnh sẽ tăng lên 4,52 lần. Cần nâng cao tự quản chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường bằng cách kiểm soát HbA1c, tăng cường hiểu biết sức khỏe và rút ngắn thời gian mắc bệnh hay biến chứng do đái tháo đường type 2 gây ra.

1593 Đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân Kawasaki không đáp ứng với truyền tĩnh mạch Immunoglobulin / Đặng Thị Hải Vân, Phạm Thảo Nguyên // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 123-133 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân Kawasaki không đáp ứng với truyền tĩnh mạch Immunoglobulin nhằm mục tiêu so sánh đặc điểm và diễn biến tổn thương động mạch vành (động mạch vành) giữa hai nhóm đáp ứng và không đáp ứng với truyền tĩnh mạch Immunoglobulin (IVIG). Kawasaki là bệnh sốt phát ban cấp tính có viêm mạch hệ thống chưa rõ nguyên nhân thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi. Phần lớn tổn thương động mạch vành trong giai đoạn cấp là giãn nhẹ và vừa. Nhóm không đáp ứng IVIG có tỉ lệ tổn thương động mạch vành cao hơn, mức độ tổn thương nặng hơn, tổn thương nhiều vị trí hơn và khả năng hồi phục tổn thương động mạch vành chậm hơn so với nhóm đáp ứng IVIG.

1594 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng kháng sinh của trẻ em bị loét dạ dày ta tràng có nhiễm Helicobacter pylori / Nguyễn Hữu Chiến, Nguyễn Thị Việt Hà // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 134-141 .- 610

Trình bày đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng kháng sinh của trẻ em bị loét dạ dày ta tràng có nhiễm Helicobacter pylori. Điều trị loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori ở trẻ em ngày càng khó khăn do tình trạng kháng kháng sinh gia tăng. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả đặc điểm lâm sàng và tình trạng kháng kháng sinh của trẻ em bị loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori. Triệu chứng lâm sàng thường gặp của trẻ em bị loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori là đau bụng, thiếu máu và xuất huyết tiêu hóa, loét hành tá tràng là vị trí hay gặp nhất. Tỷ lệ kháng kháng sinh cao gây ảnh hưởng đến kết quả điều trị loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori ở trẻ em.

1595 Nhận xét mối tương quan giữa nồng độ PSA và tổn thương xương trong ung thư tuyến tiền liệt / Trịnh Lê Huy, Lê Việt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 48-52 .- 610

Trình bày mối tương quan giữa nồng độ PSA và tổn thương xương trong ung thư tuyến tiền liệt. Việc phát hiện sớm di căn xương là rất quan trọng trong lâm sàng giúp thầy thuốc chẩn đoán đúng giai đoạn bệnh, đưa ra phác đồ điều trị thích hợp và tiên lượng phù hợp. PSA là một protein được sản xuất bởi các tế bào của tuyến tiền liệt. Định lượng PSA có giá trị như một test sàng lọc ung thư tiền liệt tuyến đồng thời có giá trị trong đánh giá kết quả điều trị và theo dõi sau điều trị. Nồng độ PSA toàn phần trong máu có giá trị tiên lượng kết quả xạ hình xương. Vì vậy, xạ hình xương là phương pháp nên được chỉ định để chẩn đoán các tổn thương sớm ở xương do ung thư tuyến tiền liệt ở bệnh nhân có nồng độ PSA trong máu cao.

1596 Kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể nang / Nguyễn Xuân Hậu // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 53-59 .- 610

Nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật trong ung thư tuyến giáp thể nang tại Bệnh viện K. Ung thư tuyến giáp thể nang là thể thường gặp thứ 2 trong nhóm ung thư tuyến giáp biệt hóa sau ung thư tuyến giáp thể nhú. Chỉ định cắt toàn bộ tuyến giáp ngay lần đầu hoặc sau phẫu thuật cắt thùy và eo được thực hiện tùy theo tình trạng xâm lấn của khối u, tình trạng di căn và kết quả mô bệnh học sau mổ. Tùy theo mức độ phẫu thuật cắt tuyến giáp và vét hạch mà tỉ lệ các biến chứng xảy ra sau mổ cũng khác nhau.

1597 Giá trị của cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong chẩn đoán chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trước hạch / Nguyễn Duy Hùng, Nguyễn Thị Xoan // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 60-67 .- 610

Trình bày giá trị của cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong chẩn đoán chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trước hạch. Để đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất cho bệnh nhân cần phối hợp giữa bộ ba chẩn đoán bao gồm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, điện cơ. Đối với cộng hưởng từ, để nâng cao khả năng chẩn đoán chính xác cần chọn thời điểm chụp phim thích hợp, có phối hợp thêm thuốc chống phù nề, thuốc giảm đau cho bệnh nhân để hạn chế nhiễu ảnh. Cộng hưởng từ 3.0T có giá trị trong phát hiện vị trí, đánh giá hình thái và mức độ chấn thương trước hạch của đám rối thần kinh cánh tay. Độ đặc hiệu của phương pháp này là tốt, tuy độ nhạy không cao, cộng hưởng từ 3.0T nên được sử dụng như một phương pháp nhằm cung cấp thêm thông tin trước phẫu thuật.

1598 Giá trị tiên lượng của các thông số tinh dịch đồ đối với khả năng sinh sản của nam giới / // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 68-76 .- 610

Phân tích giá trị tiên lượng của các thông số tinh dịch đồ đối với khả năng sinh sản của nam giới. Tinh dịch đồ là một xét nghiệm cơ bản để đánh giá chức năng sinh sản của nam giới. Tuy nhiên, việc áp dụng các giá trị tinh dịch đồ để phân biệt nam giới sinh sản bình thường và vô sinh vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Nam giới vô sinh có các thông số tinh dịch đồ có xu hướng thấp hơn những nam giới đã có con. Tuy nhiên, hầu hết các thông số này vẫn nằm trong giới hạn bình thường theo tiêu chuẩn của WHO 2010. Giá trị của các thông số tinh dịch đồ trong việc xác định khả năng có con của nam giới không cao. Khi sử dụng ngưỡng giá trị tham khảo của WHO 2010, chúng tôi nhận thấy mật độ tinh trùng và tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới có giá trị tiên lượng cao nhất đối với chức năng sinh sản của nam giới.

1599 Tổn thương động mạch trong chấn thương khung chậu : đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy / Trương Quang Đạo, Nguyễn Duy Hùng // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 77-85 .- 610

Nhằm đánh giá một số đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tổn thương động mạch ở các bệnh nhân chấn thương khung chậu. Vị trí, kích thước, hình thái tổn thương động mạch trên cắt lớp vi tính được mô tả. Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán so với chụp mạch được thu thập và phân tích. Chẩn đoán sớm chảy máu động mạch rất quan trọng trong theo dõi điều trị bệnh nhân vỡ khung chậu. Vị trí của máu tụ giúp xác định mạch máu có thể tổn thương trên cơ sở đường đi của mạch máu và vùng cấp máu.

1600 Thực trạng viêm lợi và độ nhạy, độ đặc hiệu của chẩn đoán viêm lợi qua ảnh chụp bằng điện thoại smartphone trên học sinh 15 tuổi tại Hưng Yên / Nguyễn Thành Trung, Hoàng Kim Loan, Hoàng Bảo Duy, Khúc Thị Hồng Hạnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 86-93 .- 610

Mục tiêu mô tả thực trạng viêm lợi và xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp chẩn đoán viêm lợi qua hình ảnh chụp bằng điện thoại smartphone so với kháng lâm sàng ở học sinh 15 tuổi. Viêm lợi là một trong những bệnh răng miệng rất phổ biến. Bệnh có thể mắc sớm, tỷ lệ mắc cao nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như viêm quanh răng. Bệnh còn là nguyên nhân gây mất răng, ảnh hưởng tới sức nhai, phát âm, thẩm mỹ, ngoài ra còn là nguyên nhân của một số bệnh như viêm nội tâm mạc, viêm cầu thận và viêm khớp. Độ nhạy, độ chính xác của chẩn đoán viêm lợi qua ảnh chụp bằng điện thoại smartphone ở mức cao, tuy nhiên độ đặc hiệu thấp. Nha sỹ có thể cân nhắc sử dụng ảnh chụp răng miệng bằng điện thoại smartphone để chẩn đoán viêm lợi cho học sinh 15 tuổi, tuy nhiên cần được tiến hành có chọn lọc, ưu tiên các vùng có tỷ lệ mắc cao.