CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1591 Kết quả ung thư học của phẫu thuật nội soi điều trị tiệt căn ung thư đại tràng / Huỳnh Thanh Long, Vũ Huy Nùng, Nguyễn Hoàng Bắc // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 20-24 .- 610
Đánh giá kết quả ung thư học của phẫu thuật nội soi điều trị tiệt căn ung thư đại tràng từ 11/2011 đến 12/2015 tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Nghiên cứu cho thấy phẫu thuật nội soi cắt đại tràng do ung thư là an toàn về mặt ung thư học, kết quả tốt về mặt sống còn. Tuy nhiên cần có nhóm chứng, số lượng mẫu lớn hơn và chuẩn hóa các quy trình chẩn đoán và điều trị.
1592 Đánh giá tỷ lệ sống thêm 5 năm theo đặc điểm vi thể khối u của bệnh nhân ung thư đại tràng điều trị bằng phẫu thuật kết hợp hóa chất theo phác đồ Folfox4 / Lê Quang Minh // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 30-34 .- 610
Đánh giá tỷ lệ sống thêm 5 năm theo đặc điểm vi thể khối u trên 69 bệnh nhân ung thư đại tràng điều trị bằng phẫu thuật kết hợp hóa chất theo phác đồ Folfox4 tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam từ 3/2011 đến 3/2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy giai đoạn bệnh muộn, ung thư biểu mô tuyến không biệt hóa hoặc độ biệt hóa thấp, độ ác tính cao, có di căn hạch là những yếu tố tiên lượng giảm tỷ lệ sống thêm 5 năm ở bệnh nhân ung thư đại tràng.
1593 Ung thư bóng vater di căn lách: Báo cáo 1 trường hợp / Phan Minh Trí // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 238-241 .- 610
Bệnh nhân nữ 65 tuổi, chẩn đoán ung thư u bóng Vater kèm theo khối u ở lách nghi ngờ do di căn được phẫu thuật cắt khối tá tụy kèm cắt lách. Giải phẫu bệnh sau mổ cho kết quả carcinoma bóng Vater di căn lách. Thời gian phẫu thuật là 7 giờ, nằm viện sau mổ là 7 ngày không có biến chứng sau mổ. Kết quả cho thấy phương pháp phẫu thuật cắt khối tá tụy và cách lách là lựa chọn phù hợp. Bệnh nhân sẽ được hóa trị hỗ trợ sau mổ.
1594 Nâng cao kiến thức về ung thư vú và tự khám vú sau can thiệp giáo dục cho phụ nữ xã Ngọc Liên Cẩm Giàng Hải Dương / Nguyễn Thị Hằng, Lê Thanh Tùng // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 22-26 .- 610
Nâng cao kiến thức về ung thư vú và tự khám vú sau can thiệp giáo dục cho 110 phụ nữ xã Ngọc Liên, Cẩm Giàng, Hải Dương từ 4/2016 đến 8/2016. Kết quả cho thấy sau can thiệp kiến thức chung về ung thư vú và thực hành tự khám vú đều tăng hơn so với trước can thiệp nhưng có xu hướng giảm dần theo thời gian.
1595 Đánh giá đặc điểm kỹ thuật và kết quả sớm phẫu thuật cắt đoạn trực tràng nối máy điều trị ung thư trực tràng / Phạm Văn Bình, Hồ Sỹ Thuyết // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 184-188 .- 610
Đánh giá đặc điểm kỹ thuật và kết quả sớm phẫu thuật cắt đoạn trực tràng nối máy điều trị 55 bệnh nhân ung thư trực tràng 2/3 trên tại bệnh viện Quân y 103 và bệnh viện K từ 12/2014 đến 7/2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ định cắt đoạn ung thư trực tràng nối máy chủ yếu cho bệnh nhân ung thư trực tràng trung bình - cao. Kỹ thuật cắt đoạn trực tràng nối máy đảm bảo nguyên tắc ung thư học và an toàn trong điều trị ung thư trực tràng.
1596 Kết quả sớm điều trị các khối u tiểu khung bằng phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức / Lê Tư Hoàng, Lê Nhật Huy // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 205-208 .- 610
Kết quả sớm điều trị các khối u tiểu khung bằng phẫu thuật trên 92 bệnh nhân tại bệnh viện Việt Đức. Ung thư tiểu khung thường có kích thước to trên 5cm. Có 52 bệnh nhân có thể mổ cắt toàn bộ u và 40 bệnh nhân không thể cắt u hoặc chỉ cắt 1 phần. Biến chứng trong mổ gặp ở 16 trường hợp, thường gặp là chảy máu. Không có tử vong trong và sau mổ.
1597 Thái độ xử trí tắc ruột do ung thư đại trực tràng / Hoàng Minh Đức, Lê Tư Hoàng, Thiều Sĩ Sắc // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 201-204 .- 610
Đánh giá kết quả sớm và thái độ xử trí tắc ruột do ung thư đại trực tràng trên 163 bệnh nhân đã được phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại tràng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong 3 năm từ 2014-2016. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tắc ruột gặp ở 9 phần trăm ung thư đại trực tràng được mổ. 65 phần trăm ở giai đoạn 3 trở lên. Đa số cắt u luôn ở thì 1 với thời gian mổ trung bình là 184,7 phút, tỷ lệ biến chứng là 16 phần trăm, tỷ lệ tử vong là 6,1 phần trăm và cao hơn so với nhóm bệnh nhân chỉ làm hậu môn nhân tạo thì đầu, hơn nữa khả năng cắt u triệt để cũng khó khăn hơn.
1598 Giá trị đột biến gen HBX trong chẩn đoán ung thư gan trên bệnh nhân nhiễm virut viêm gan B / Trần Hà Hiếu, Lê Hữu Song // Y dược học lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2011 .- Số 6 .- Tr. 110-115 .- 610
Bối cảnh: Đột biến gen HBx đã được chứng minh có liên quan đến ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) ở những bệnh nhân bị nhiễm virus viêm gan B (HBV). Nhằm mục đích: điều tra đột biến gen HBx ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính (CHB) và bệnh nhân HCC và vai trò của nó trong chẩn đoán HCC ở bệnh nhân nhiễm HBV. Đối tượng: 148 bệnh nhân nhiễm HBV được chia thành hai nhóm (54 CHB và 94 HCC) đã được ghi danh vào nghiên cứu này. Methoas: Đột biến gen HBx được phân tích bằng cách giải trình tự trực tiếp. Kết quả: Có 5 điểm đột biến đã được xác định như C1653T (44,6%), T1753C (17,6%), A 1762T (70,3%), G1764A (70,9%) và C1766T (15,5%). Những đột biến này xảy ra thường xuyên hơn ở nhóm HCC so với nhóm CHB: C1653T (66 so với 7,4%, p 0,0001), T1753C (24,5 so với 5,6%, p 0,01), A1762T (83 so với 48,1%, p 0,0001), G1764A (81 so với 48,1% 53,7%, p 0,00l) và C1766T (21,3 so với 5,6%, p 0,005). Những đột biến này có liên quan đến HCC ở bệnh nhân nhiễm HBV với OR (95% CI) là 9,92 (3,16-40,6); 5,5 (1,52-29,9); 5,2 (2.3-12.1); 3.6 (1.6-8.1) và 4.6 (1.3-25.2), tương ứng. Kết luận: Đột biến gen HBx là sự thường xuyên tương đối ở bệnh nhân nhiễm HBV và có liên quan đến sự tiến triển của HCC.
1599 Nghiên cứu giá trị của siêu âm và chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư gan thứ phát / Mai Hồng Bàng, Bùi Đức Hải // .- 2011 .- Số 6 .- Tr. 6-9 .- 610
Gan là một trong những cơ quan mục tiêu phổ biến để di căn từ ung thư nguyên phát của các cơ quan khác, đặc biệt là từ ung thư đường tiêu hóa. Các tác giả đã thực hiện nghiên cứu này để đánh giá giá trị của siêu âm và chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư gan di căn. Các đối tượng của nghiên cứu bao gồm 54 bệnh nhân nghi ngờ ung thư gan thứ phát, người đã bị ung thư nguyên phát ở một cơ quan khác. Kết quả tế bào học hoặc bệnh lý được sử dụng làm tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán. Kết quả cho thấy phần lớn di căn gan là từ đường tiêu hóa, bao gồm 25,9% từ ung thư dạ dày; 64,8 phần trăm - khối u có kích thước dưới 3 cm; 50% khối u hyperechogen, 38% - hypoechogen và 66,6% - hạ huyết áp trên CT. Hoa Kỳ và CT có giá trị tương tự trong chẩn đoán ung thư di căn gan. Độ nhạy, giá trị chẩn đoán cụ thể và chính xác của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh này là 90,7% / 92,6%; 83,3 phần trăm / 83,3 phần trăm; và 90 phần trăm / 91,7 phần trăm, tương ứng.
1600 Ảnh hưởng của hỗn hợp dược liệu lên tăng trưởng tỷ lệ sống và đáp ứng miễn dịch của tôm thẻ chân trắng / Châu Tài Tảo, Hoàng Văn Lâm, Cao Mỹ án // Khoa học (Điện tử) .- 2017 .- Số 48B .- Tr. 10-17 .- 610
Nghiên cứu nhằm tìm ra ảnh hưởng của hàm lượng hỗn hợp dược liệu lên tăng trưởng, tỷ lệ và đáp ứng miễn dịch của tôm thẻ chân trắng trong điều kiện thí nghiệm trên bể. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức với các hàm lượng hỗn hợp dược liệu khác nhau là (i) 20 mL/kg thức ăn, (ii) 40 mL/kg thức ăn, (iii) 60 mL/kg thức ăn và (iv) không bổ sung hỗn hợp dược liệu (đối chứng). Kết quả sau 3 tháng nuôi, tôm ở nghiệm thức không bổ sung hỗn hợp dược liệu có khối lượng có khối lượng 11,8+-1,1g), chiều dài (12,2+-0,5r cm) và năng suất (1,278 +-149 g/cm3) đạt thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05) so với các nghiệm thức có bổ sung hỗn hợp dược liệu. Tỷ lệ sống của tôm cao nhất ở nghiệm thức bổ sung hỗn hợp dược liệu 20 mL/kg thức ăn (80,9+-2,8 phần trăm) và thấp nhất ở nghiệm thức không bổ sung hỗn hợp dược liệu (72,2+-8,4 phần trăm) nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p0,05) giữa các nghiệm thức. Một số chỉ tiêu miễn dịch của tôm bao gồm tổng tế bào bạch cầu, bạch cầu có hạt và hoạt tính enzyme phenoloxidase (PO) ở nghiệm thức bổ sung hỗn hợp dược liệu 20 ml/kg thức ăn gia tăng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung hỗn hợp dược liệu ở mức 20 mL/kg thức ăn cho kết quả tốt nhất về tăng trưởng, tỷ lệ sống và miễn dịch của tôm.