CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1601 Xác định giá trị sàng lọc thiếu glucose-6-phosphate dehydrogenase của phương pháp đo hoạt độ enzym trên mẫu máu thấm khô / Trần Thị Chi Mai, Nguyễn Thị Phương Cúc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 1-7 .- 610

Nhằm đánh giá giá trị của phương pháp đo hoạt độ enzym trên mẫu máu thấm khô để sàng lọc thiếu G6PD. Sàng lọc thiếu G6PD ở trẻ sơ sinh cho phép bác sĩ nhi khoa chẩn đoán và có biện pháp phòng ngừa, điều trị thích hợp từ rất sớm, nhờ vậy giảm thiểu các tình trạng vàng da nặng liên quan đến thiếu G6PD ở trẻ sơ sinh. Phân tích đường cong ROC cho thấy xét nghiệm có diện tích dưới đường cong bằng 1. Tại điểm cắt tối ưu 2,656 IU/g Hb, độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán thiếu G6PD đều là 100%. Xét nghiệm đo hoạt độ enzym trên mẫu máu thấm khô sử dụng kit của Perkin Elmer có giá trị tốt trong sàng lọc thiếu G6PD.

1602 Đặc điểm kiểu gen HLA các mẫu máu cuống rốn lưu trữ tại bệnh viện Nhi Trung ương / Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Thùy Trang // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 8-14 .- 610

Phân tích đặc điểm kiểu gen HLA các mẫu máu cuống rốn lưu trữ tại bệnh viện Nhi Trung ương. HLA là gen nằm trên cánh ngắn nhiễm sắc thể số 6 ở người gồm nhiều locus và thường di truyền theo cụm. Việc định typ HLA là cần thiết trong việc lựa chọn được cặp ghép phù hợp đặc biệt trong ghép tế bào gốc tạo máu tránh các biến chứng thải bỏ mảnh ghép hoặc mảnh ghép chống nhủ. Nghiên cứu cắt ngang xác định tỷ lệ các allele HLA-A, HLA-B, HLA-DRB1 và haplotyp của các lucus gen này trên 233 mẫu máu cuống rốn được lưu trữ tại Ngân hàng tế bào gốc Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2011-2014.

1603 Xây dựng kỹ thuật real-time COLD-PCR có độ nhạy cao để phát hiện đột biến rtA194T kháng thuốc tenoforir điều trị viêm gan B / // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 15-23 .- 610

Phân tích, xây dựng kỹ thuật real-time cold-PCR có độ nhạy cao để phát hiện đột biến RTA194T kháng thuốc tenoforir điều trị viêm gan B. Đột biến rtA194T trên vùng gen mã hóa cho enzym Rtase của HBV được chứng minh có liên quan đến tình trạng kháng thuốc Tenofovir disoproxil fumarate (TDF) trong điều trị viêm gan B mạn tính. Kỹ thuật sau đó đã được thử nghiệm để phát hiện đột biến rtA194T trên 75 mẫu huyết thanh bệnh nhân viêm gan B mạn tính đã và đang điều trị với TDF, kết quả là không có trường hợp bệnh nhân nào mang đột biến rtA194T. Điều đó cho thấy, kỹ thuật real-time COLD-PCR sử dụng TaqMan LNA probe có độ nhạy cao (0,1% mt/wt) với thời gian thực hiện nhanh trong vòng 3 giờ có tiềm năng ứng dụng trong việc sàng lọc sớm đột biến rtA194T liên quan tới kháng thuốc TDF để tư vấn và theo dõi hiệu quả việc điều trị thuốc TDF cho bệnh nhân viêm gan B trong tương lai.

1604 Tác dụng của bài thuốc “Kiện tỳ chỉ thống HV” trên mô hình viêm loét dạ dày – tá tràng bằng cysteamin trên thực nghiệm / Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Thanh Trung, Vũ Thị Phương Thảo, Phạm Quốc Bình, Phạm Thủy Phương, Mai Phương Thanh, Đặng Thị Thu Hiên // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 24-32 .- 610

Nhằm đánh giá tác dụng dự phòng loét dạ dày – tá tràng của bài thuốc “Kiện tỳ chỉ thống HV” (KTHV) trên mô hình động vật thực nghiệm gây viêm loét dạ dày – tá tràng bằng cysteamin. Viêm loét dạ dày tá tràng hậu quả của sự mất cân bằng giữa các yếu tố tấn công và yếu tố bảo vệ niêm mạc, trong đó acid-pepsin và vi khuẩn Helicobacter Pylori giữ vai trò quan trọng. Nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như thủng ổ loét, xuất huyết tiêu hóa, hẹp môn vị. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bài thuốc “Kiện tỳ chỉ thống HV” có tác dụng bảo vệ dạ dày ta tràng do cysteamin gây ra ở động vật thực nghiệm.

1605 Hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn của siêu âm trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành / Trần Thị Thanh Hà, Nguyễn Hữu Tú, Đỗ Nguyên Vũ // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 33-40 .- 610

Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ bằng phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới sự hướng dẫn của siêu âm (ESPB) trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành so với giảm đau thường quy do bệnh nhân tự kiểm soát bằng morphin (bơm PCA morphin). Đau sau mổ có thể dẫn đến các biến chứng như tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, xẹp phổi, suy hô hấp, viêm phổi, giảm vận động, thuyên tắc mạch… tăng nguy cơ biến chứng, tử vong sau phẫu thuật. Nghiên cứu cũng ghi nhận gây tê ESPB đạt được hiệu quả giảm đau tốt hơn sau mổ, không phải dùng thêm morphin và rút ngắn thời gian ở khoa Hồi sức ngoại.

1606 So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê cơ dựng sống thắt lưng hai bên so với phương pháp PCA morphine ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng / Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Anh Tuấn // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 41-47 .- 610

Nhằm mục tiêu so sánh hiệu quả đau sau mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng 2 bên so với PCA morphine ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng. Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng là kỹ thuật đưa một lượng thuốc tê vào mặt phẳng giữa cơ dựng sống và mỏm ngang cột sống dưới hướng dẫn của siêu âm. Thuốc tê sẽ lan đến vị trí đi ra của nhánh lưng rễ thần kinh tủy sống từ đó sẽ phong bế thần kinh chi phối cảm giác vùng cơ, da và xương ở vùng cột sống thắt lưng tương ứng. Nghiên cứu cho thấy phong bế mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng 2 bên có hiệu quả giảm đau sau mổ tốt cho các phẫu thuật cột sống thắt lưng.

1607 Máy đo điện não đồ (EEG) và định hướng nghiên cứu về lĩnh vực khoa học thần kinh / Huỳnh Văn Sơn, Giang Thiên Vũ, Đỗ Tất Thiên, Nguyễn Vĩnh Khương, Nguyễn Lê Bảo Hoàng // Khoa học (Trường Đại học sư phạm Tp. Hồ Chí Minh) .- 2021 .- Tập 18 số 7 .- Tr. 1170-1183 .- 616

Bài viết giới thiệu về máy đo điện não đồ (EEG) và các bước tiến hành một thí nghiệm đo điện não đồ. Các tính năng cũng như kết cấu kĩ thuật của máy được trình bày một cách chi tiết. Thông qua 9 bước thực hiện một thí nghiệm, có thể đưa ra định hướng rõ ràng để người đọc tham khảo và thiêt kế một thí nghiệm tương ứng. Như vậy nền tảng ban đầu về việc tiến hành thí nghiệm hoặc thực nghiệm các nghiên cứu về lình vực khoa học thần kinh đang bắt đầu được quan tâm đầu tư và phát triển tại Việt Nam.

1608 Chăm sóc sức khỏe tinh thần trong bối cảnh đại dịch Covid-19 tại thành phố Hồ Chí Minh - định hướng dự báo và khuyến nghị xác lập chiến lược / / Nguyễn Thị Minh Hồng, Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Vĩnh Khương, Đỗ Tất Thiên, Sầm Vĩnh Lộc, Giang Thiên Vũ // .- 2021 .- Tập 18 số 10 .- Tr. 1735-1744 .- 610

Bài viết đề cập định hướng dự báo và khuyến nghị xác lập chiến lược chăm sóc sức khỏe tinh thần cho ba đối tượng: người trưởng thành, trẻ em, nhóm yếu thế tại Tp. Hồ Chí Minh trong bối cảnh dịch Covid-19. Bằng việc tổng hợp tài liệu nghiên cứu về sang chấn và các vấn đề sức khỏe tinh thần khác mà người Việt có thể gặp trong bối cảnh dịch bệnh tiếp tục diễn tiến và sau khi dịch được kiểm soát, chúng tôi tiến hành dự báo về các vấn đề sức khỏe tinh thần của người dân theo diễn tiến dịch bệnh. Trên cơ sở đề xuất nghiên cứu thành lập trung tâm phản ứng chăm sóc sức khỏe tinh thần sau dịch cho người dân.

1609 Chương trình KC.10/16-20 : ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến phục vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cộng đồng / Phạm Gia Khánh, Nguyễn Văn Chuyên // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 25-27 .- 610

Mục tiêu của Chương trình KC.10 là ứng dụng và phát triển các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực y – dược để tạo ra các sản phẩm có chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả công tác khám, chữa bệnh, giảm thiểu tỷ lệ mắc và tử vong, qua đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phụ vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các ứng dụng y học được tập trung nghiên cứu như kỹ thuật ghép tạng, ứng dụng tế bào gốc điều trị các bệnh hiểm nghèo, ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong chẩn đoán, điều trị bệnh và sản xuất một số sản phẩm sinh học có chất lượng cao, ứng dụng các kỹ thuật y học hạt nhân hiện đại như xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung, xạ trị trong bằng hạt vi cầu phóng xạ Rosin Y-90…

1610 Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu đế α-SiO2 đến khả năng hấp thụ khí CO của graphene bằng tính toán mô phỏng lý thuyết phiếm hàm mật độ / // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 68(Tập 63) .- Tr. 1-8 .- 570

Trình bày nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu đế α-SiO2 đến khả năng hấp thụ khí CO của graphene bằng tính toán mô phỏng lý thuyết phiếm hàm mật độ. Kết quả cho thấy sự hấp thụ khí CO trên bề mặt graphene là hấp thụ vật lý điển hình. Các thuộc tính hấp thụ của khí CO trên graphene tự do và trên G/α-SiO2 như năng lượng hấp thụ, khoảng cách hấp thụ, độ dài đáp ứng đã được tính toán chi tiết. Kết quả cũng cho thấy α-SiO2 là vật liệu đế có thể sử dụng để làm tăng năng lượng hấp thụ của CO trên graphene. Sử dụng đế α-SiO2 làm tăng độ nhạy đối với CO của graphene, tuy giá trị tăng nhỏ, nhưng điều này có ý nghĩa đối với sự lựa chọn vật liệu đế cho graphene khi thiết kế các linh kiện dùng làm cảm biến khí độc CO.