CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1281 Hội chứng bong vảy da do tụ cầu: Báo cáo chùm ca lâm sàng tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng / Nguyễn Thị Phương Anh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 02 .- Tr. 14-17 .- 610
Hội chứng bong vảy da do tụ cầu (Staphylococcal-scalded skin syndrome - SSSS) là một tình trạng ban đỏ bong vảy trên diện rộng do độc tố tróc vảy của Staphylococcus aureusgây ra. Bệnh này thường ảnh hưởng đến trẻ dưới 5 tuổi với triệu chứng thường gặp là bong vảy và phồng rộp, bệnh thường đáp ứng nhanh với liệu pháp kháng sinh. Nghiên cứu báo cáo 4 trường hợp trẻ mắc SSSS, tất cả được xác định dưới 2 tuổi, nhập viện tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Bệnh xuất hiện với các triệu chứng ban đầu kèm theo sốt, cả 4 trẻ đều phát hiện sớm, điều trị kháng sinh và truyền dịch nên có dấu hiệu hồi phục tốt.
1282 Đánh giá tác dụng của giảm đau và giảm thời gian đau bụng kinh của phương pháp Nhĩ châm ở bệnh nhân đau bụng kinh nguyên phát / Vũ Hà My, Lê Thành Xuân, Lê Thị Minh Phương, Vũ Thị Thùy Linh, Bùi Thị Bích Hậu // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2022 .- Số 74 .- Tr. 77-88 .- 610
Đánh giá tác dụng giảm đau điểm đau và giảm thời gian đau bụng kinh (ĐBK) của phương pháp nhĩ châm trên bệnh nhân đau bụng kinh nguyên phát. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có đối chứng so sánh sư thay đổi của thang điểm đau VAS và thời gian ĐBK trước và sau khi nhĩ châm ở bệnh nhân nữ tuổi 18 đến 35 bị ĐBK nguyên phát.
1283 Ứng dụng kỹ thuật Multiplex ligation-dependent probe amplification xác định người lành mang đột biến gen α-thalassemia / Nguyễn Minh Ngọc, Lê Thị Phương, Trần Huy Thịnh, Trần Vân Khánh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 01-04 .- 610
Bệnh α-thalassemia phần lớn là do đột biến xóa đoạn gen HBA1 và HBA2 gây thiếu hụt chuỗi α-globin cấu thành nên phân tử Hemoglobin (HGB). Tùy theo số lượng chuỗi α bị thiếu hụt mà mức độ biểu hiện lâm sàng của bệnh ở các cấp độ khác nhau. Bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường nên việc xác định người lành mang đột biến gen α-thalassemia có ý nghĩa quan trọng trong tư vấn di truyền trước sinh và trước hôn nhân nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng. Bằng kỹ thuật Multiplex ligation-dependent probe amplification (MLPA) trên mẫu máu của 15 người nghi ngờ mang đột biến gen α-thalassemia.
1284 Khảo sát đột biến một số gen liên quan đến ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới / Trần Thị Huyền Trang, Trịnh Lê Huy, Đào Ngọc Bắc, Lương Thị Lan Anh, Đoàn Thị Kim Phượng, Nguyễn Thị Trang, Đào Thị Trang, Nguyễn Thị Duyên, Vũ Thị Hà // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 05-09 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát một số dạng đột biến gen liên quan đến UTP không tế bào nhỏ (KTBN) bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới (Next-generation sequencing - NGS) trên mẫu mô sinh thiết của bệnh nhân. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp mô tả cắt ngang trên 40 bệnh nhân UTPKTBN được xét nghiệm phát hiện đột biến gen trên mẫu mô bằng NGS.
1285 Mức độ biểu hiện của gen CYP2D6 trong máu bệnh nhân động kinh điều trị bằng thuốc Carbamazepine / Nguyễn Thị Hồng Loan, Lê Thanh Tâm, Lê Phương Thúy, Lê Thị Hồng Nhung, Chu Văn Sơn, Nguyễn Văn Liệu, Nguyễn Đoàn Thủy, Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Đình Thắng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 10-14 .- 610
Đánh giá mức độ biểu hiện của protein và hoạt tính của enzym CYP2D6 giúp dự đoán khả năng chuyển hoá thuốc CBZ, từ đó cho phép tiên liệu có hay không tác dụng phụ của thuốc. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã tiến hành đánh giá mức độ biểu hiện của gen CYP2D6 trong mẫu máu tổng số của các BN bị động kinh điều trị CBZ bằng phương pháp Real-time PCR và tìm hiểu mối liên quan giữa mức độ biểu hiện của gen CYP2D6 với mức độ dị ứng của BN.
1286 Mô tả cơ cấu bệnh, kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan của người bệnh tại Khoa Nội thần kinh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong giai đoạn 2017-2021 / Lê Thị Quế, Nguyễn Thanh Tùng, Đào Thị Thúy Ngọc, Nguyễn Bích Phượng, Phan Khánh Ly, Nguyễn Thị Kim Ngọc // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 15-18 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả cơ cấu bệnh, kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan của người bệnh (NB) tại Khoa Nội thần kinh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong giai đoạn 2017-2021. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 9.401 NB.
1287 Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp chế độ ăn và lối sống đến hội chứng chuyển hóa ở người 25-64 tuổi tại tỉnh Thái Bình / Phạm Thị Vân Anh, Lê Đức Cường, Ninh Thị Nhung // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 19-23 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp đến hội chứng chuyển hóa (HCCH) trên 184 người từ 25 đến 64 tuổi tại 4 xã của tỉnh Thái Bình từ tháng 8/2020-1/2021.
1288 Nghiên cứu giá trị của xét nghiệm nhanh kháng nguyên Espline® SARS-CoV-2 trong chẩn đoán mắc COVID-19 / Trần Mai Linh, Nguyễn Thị Ngọc Bích, Nguyễn Đức Tuấn, Nguyễn Thị Ngọc Lan // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Tr. 24-28 .- Tr. 24-28 .- 610
Để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của xét nghiệm, việc nghiên cứu giá trị chẩn đoán trước khi triển khai thực tế của xét nghiệm nhanh kháng nguyên nói chung và Espline® SARS-CoV-2 nói riêng là hết sức quan trọng. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đánh giá giá trị chẩn đoán của xét nghiệm nhanh kháng nguyên Espline® SARS-CoV-2 trên mẫu bệnh phẩm dịch tỵ hầu bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tổng số 266 đối tượng nghiên cứu, trong đó có 99 bệnh nhân mắc và 167 không mắc COVID-19 được chẩn đoán theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
1289 Nghiên cứu chọn chủng ứng cử vắc-xin phòng bệnh tay, chân, miệng do virus EV71 / Nguyễn Thị Yến Nhi, Võ Trần Ngọc Trinh, Phạm Lê Quốc Hưng, Nguyễn Thị Hạnh Lan, Hoàng Ngọc Khánh Quỳnh, Lê Thị Liên, Lê Hà Tầm Dương, Cao Thị Bảo Vân // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 29-33 .- 910
Nghiên cứu được thực hiện nhằm chọn lựa chủng ứng cử cho việc nghiên cứu và sản xuất vắc-xin phòng bệnh tay, chân, miệng (TCM) do virus EV71 tại Việt Nam. Dữ liệu giám sát virus EV71 hàng năm của Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh từ năm 2003 đến 2013 đã được sử dụng để dự đoán xu hướng tiến hoá. Trình tự vùng gen VP1 của 100 chủng EV71 của Việt Nam từ GenBank được sử dụng để đánh giá độ tương đồng tại một số epitope và tìm ra các trình tự phổ biến nhất.
1290 Đánh giá nhu cầu sử dụng và khả năng tiếp cận phương pháp cai nghiện thuốc lá bằng YHCT của người bệnh tại một số bệnh viện Hà Nội năm 2020-2021 / Vũ Nam, Hán Huy Truyền, Trần Văn Thuyết // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2022 .- Số 74 .- Tr. 01-15 .- 610
Đánh giá thực trạng nhu cầu sử dụng và khả năng tiếp cận một số phương pháp cai nghiện thuốc lá bằng Y học cổ truyền của người bệnh tại một số bệnh viện Hà Nội năm 2020-2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có hồi cứu trên 544 người bệnh đến khám điều trị tại 04 bệnh viện tại Hà Nội từ 03/2021 đến 10/2021.





