CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1271 Nghiên cứu tác dụng điều trị viêm loét dạ dày của cao chiết lá Sanchezia nobilis Hook.F trên thực nghiệm / Bùi Thị Xuân, Trần Minh Ngọc, Trần Thanh Hà, Đặng Thị Thu Hiên // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 278-289 .- 610

Lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.F) đã được sử dụng trong dân gian như một vị thuốc điều trị viêm loét dạ dày. Nghiên cứu sử dụng dịch chiết cồn toàn phần lá Khôi đốm để đánh giá tác dụng điều trị viêm loét dạ dày và giảm đau trên thực nghiệm. Mô hình thắt môn vị được tiến hành theo phương pháp Shay trên chuột cống trắng chủng Wistar ở 3 mức liều 450 mg/kg; 150 mg/kg và 50 mg/kg. Nghiên cứu tác dụng giảm đau trên mâm nóng và máy đo ngưỡng đau ở 2 mức liều 300 mg/kg và 900 mg/kg trên chuột nhắt trắng chủng Swiss.

1272 Kiến thức về sa sút trí tuệ của sinh viên y đa khoa năm cuối, Trường Đại học Y Hà Nội năm 2021 và một số yếu tố liên quan / Nguyễn Huỳnh Phương Anh, Nguyễn Thị Diễm Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 290-298 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức về sa sút trí tuệ (SSTT) của sinh viên y đa khoa năm cuối Trường Đại học Y Hà Nội năm 2021 và phân tích một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với số liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi trên 499 sinh viên Y6 đa khoa. Tỉ lệ trả lời đúng kiến thức tổng hợp về SSTT là 68,45%, chỉ 30,86% sinh viên trả lời đúng tỉ lệ hiện mắc SSTT và 17,64% trả lời đúng loại test sàng lọc SSTT. Một số yếu tố liên quan đến xếp loại kiến thức về SSTT là tham gia học lí thuyết, tham gia học lâm sàng và tham gia hội thảo về SSTT.

1273 Chất lượng cuộc sống của phụ nữ đã kết hôn: Nghiên cứu cắt ngang tại tỉnh Long An / Đặng Thị Cẩm Tú, Tô Gia Kiên, Nguyễn Thiện Minh, Phạm Quốc Cường // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 299-308 .- 610

Một phần ba dân số thế giới là phụ nữ. Chất lượng sống của phụ nữ quan trọng để đảm bảo gia đình hạnh phúc và khỏe mạnh. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả chất lượng sống bằng WHOQOL-BREF và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ kết hôn tại tỉnh Long An, Việt Nam. Nghiên cứu cắt ngang thực hiện vào tháng 3/2017 đến tháng 8/2018 tại 14 huyện và 1 thành phố thuộc tỉnh Long An. Phụ nữ đã kết hôn đến khám phụ khoa tại các trạm y tế được chọn vào nghiên cứu.

1274 Kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y tế về phòng ngừa lây truyền COVID-19 và một số yếu tố liên quan với thực hành phòng ngừa lây truyền tại Trung tâm Y tế huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, năm 2022 / Nguyễn Thu Hà, Lã Ngọc Quang, Giang Hán Minh, Phạm Bá Hiền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 309-318 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của các nhân viên y tế về phòng ngừa lây truyền COVID-19 và một số yếu tố liên quan tại Trung tâm Y tế huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, năm 2022. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2021 đến tháng 04/2022, áp dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Nghiên cứu triển khai trên 140 nhân viên y tế với hình thức thu thập số liệu qua phát vấn. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhân viên y tế là nam giới chiếm 45,7%, với độ tuổi trung bình là 34,01 tuổi.

1275 Vận động thể lực và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022 / Lê Hồng Hoài Linh, Nguyễn Ngọc Minh, Tăng Kim Hồng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 319-327 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang được sử dụng nhằm mục tiêu ước lượng tỷ lệ vận động thể lực của học sinh trung học cơ sở và các yếu tố liên quan, với sự tham gia của 318 học sinh ở 2 trường trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022.

1276 Sốt kéo dài sau COVID-19 liên quan đến nhiễm nấm Aspergillus phổi xâm lấn (CAPA): Báo cáo ca bệnh / Đỗ Thị Đài Trang, Nguyễn Hoài Thương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 328-335 .- 610

Nhiễm Aspergillus phổi xâm lấn liên quan đến COVID-19 (COVID-19 associated pulmonary Aspergillosis - CAPA) là bệnh lý đặc trưng bởi nhiễm nấm Aspergillus thứ phát ở bệnh nhân mắc COVID-19. CAPA chủ yếu gặp ở bệnh nhân COVID-19 nguy kịch cần chăm sóc trong các đơn vị hồi sức, bệnh có tỷ lệ tử vong cao. Chúng tôi báo cáo trường hợp trẻ nữ 11 tuổi, tiền sử khỏe mạnh, mắc COVID-19 mức độ nhẹ, vào viện trong tình trạng sốt kéo dài 1,5 tháng kể từ khi nhiễm COVID-19. Trẻ đã được loại trừ các căn nguyên gây sốt kéo dài khác và đủ tiêu chuẩn chẩn đoán ca bệnh nghi ngờ CAPA. Trẻ được điều trị bằng voriconazole và đáp ứng tốt với điều trị. Từ khóa: COVID-19, nhiễm nấm Aspergillus phổi xâm lấn, CAPA, trẻ em.

1277 Phẫu thuật nội soi hỗ trợ điều trị nang trực tràng đôi: Báo cáo ca bệnh / Trần Anh Quỳnh, Bùi Văn Lâm, Lê Hoàng Long, Hoàng Hữu Kiên, Phạm Duy Hiền, Lê Thị Dung/ // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 336-339 .- 610

Trực tràng đôi là một bệnh lý rất hiếm gặp với các triệu chứng lâm sàng nghèo nàn, không điển hình. Do đó, việc chẩn đoán và điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Chúng tôi báo cáo một ca bệnh trực tràng đôi với bệnh nhân nam 1 tháng tuổi, siêu âm trước sinh không phát hiện gì đặc biệt. Trẻ vào viện vì không đại tiện 10 ngày. Khám hậu môn thấy một khối ở vị trí 9 giờ với kích thước khoảng 3cm, chắc, bề mặt nhẵn, ranh giới đẩy lồi thành trực tràng vào trong, gây hẹp lòng trực tràng.

1278 Bước đầu xây dựng quy trình tetra-primer ARMS PCR phát hiện điểm đa hình đơn nucleotide exo-E415G của ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum ở khu vực Tây Nguyên, Việt Nam / Lê Văn Khánh, Trần Thu Huyền, Hoàng Văn Tổng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 02 .- Tr. 01-05 .- 610

Kháng thuốc ở ký sinh trùng (KST) sốt rét Plasmodium falciparum có liên quan đến điểm đa hình đơn nucleotide (SNP) exo-E415G, là điểm đa hình được coi là dấu hiệu làm giảm nhạy với artemisinin và dẫn đến tăng tỷ lệ thất bại điều trị. Nghiên cứu này nhằm thiết lập quy trình phát hiện SNP exo-E415G trên KST Plasmodium falciparum kháng artemisinin bằng kỹ thuật tetra-primer ARMS PCR và bước đầu xác định tỷ lệ đột biến exo-E415G ở bệnh nhân thất bại điều trị với artemisinin ở khu vực Tây Nguyên. Quy trình xác định điểm SNP exo-E415G được tối ưu trên mẫu DNA của chủng chuẩn 3D7 và sàng lọc đột biến trên 123 mẫu máu toàn phần từ bệnh nhân thất bại điều trị với artemisinin được thu thập tại 3 tỉnh (Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk) thuộc khu vực Tây Nguyên, Việt Nam.

1279 Ảnh hưởng của bất hoạt bằng nhiệt đối với giá trị CT trong kỹ thuật xác định SARS-CoV-2 bằng phương pháp realtime RT-PCR / Hoàng Xuân Quảng, Bùi Tiến Dũng, Đặng Tiến Trường // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 06-08 .- 610

Bất hoạt nhiệt là giải pháp đơn giản, kinh tế giúp đảm bảo an toàn trong xét nghiệm SARS-CoV-2. Sự thay đổi của giá trị CT sau khi bất hoạt bằng nhiệt chưa được đánh giá đầy đủ. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của phương pháp bất hoạt bằng nhiệt tới giá trị CT trong kỹ thuật realtime RT-PCR xác định SARS-CoV-2. Bốn nhóm mẫu, gồm một nhóm không bất hoạt, ba nhóm bất hoạt ở 65oC/30 phút, 80oC/10 phút và 95oC/10 phút; mỗi nhóm gồm 16 ống bệnh phẩm, được chia từ 16 bệnh phẩm dịch tỵ hầu đã được xác định nhiễm SARS-CoV-2, các nhóm được xử lý bất hoạt, sau đó tiến hành phân tích bằng kỹ thuật realtime PCR.

1280 Xác định tần suất mang gen erm(B) và mef(A) ở các chủng Streptococcus pneumoniae kháng macrolide thu thập từ trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại Nghệ An (2019-2021) / Bùi Anh Sơn, Dương Đình Chỉnh, Lê Thị Hồng Hanh, Đỗ Ngọc Ánh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 65 .- Tr. 09-13 .- 610

Nghiên cứu nhằm xác định tần suất mang gen erm(B) và mef(A) ở các chủng phế cầu khuẩn kháng kháng sinh macrolide thu thập từ trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại Nghệ An (2019-2021). Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng thí nghiệm trên 126 chủng phế cầu khuẩn kháng kháng sinh macrolide trong thời gian từ tháng 11/2019 đến tháng 12/2021. Vi khuẩn phế cầu phân lập từ trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi được định danh bằng hình thái, hệ thống định danh VITEK® 2 Compact và cặp mồi đặc hiệu.