CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1271 Khảo sát một số tổn thương mắt ở bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận / Nguyễn Lê Trung, Phạm Quốc Toản, Vũ Anh Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 22-31 .- 610

Nhằm khảo sát một số tổn thương mắt ở bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận. Tỷ lệ bệnh võng mạc do tăng huyết áp chiếm cao nhất là 74,16%, tiếp theo là bệnh lí khô mắt chiếm 71,91%, tổn thương canxi hóa kết giác mạc chiếm tỷ lệ 53,93% và đục thể thủy tinh chiếm tỷ lệ là 16,85%. Những yếu tố liên quan đến tổn thương bao gồm tuổi, thời gian mắc và điều trị bệnh thận. Nam giới nguy cơ bị khô mắt nhiều hơn nữ giới. Các nguyên nhân gây suy thận khác (hội chứng thận hư, lupus ban đỏ, goute, thận đa nang) làm khô mắt hơn so với nguyên nhân viêm cầu thận mạn và tăng huyết áp.

1272 Đánh giá kết quả phẫu thuật lỗ tiểu lệch thấp thể sau bằng kỹ thuật Koyanagi sử dụng thang điểm HOSE và bộ câu hỏi nhận thức dương vật trẻ em (PPPS) / Vũ Hồng Tuân, Nguyễn Việt Hoa, Đỗ Trường Thành // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 32-44 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật lỗ tiểu lệch thấp thể sau bằng kỹ thuật Koyanagi sử dụng thang điểm HOSE và bộ câu hỏi nhận thức dương vật trẻ em (PPPS). Lỗ tiểu lệch thấp (Hypospadias) là một dị tật bẩm sinh của dương vật, lỗ tiểu nằm thấp so với vị trí bình thường ở đỉnh quy đầu gặp với tỉ lệ 1/300 trẻ trai sinh ra. Về độ thằng của dương vật sau mổ bố mẹ bệnh nhân đánh giá là trên mức điểm hài lòng. Các chỉ số chiều dài dương vật, lỗ niệu đạo, hình dạng qui đầu, da dương vật, hình dạng chung của dương vật đều đạt mức hài lòng. Áp dụng thang điểm HOSE và bộ câu hỏi PPPS làm sự đánh giá trở nên chi tiết, định lượng, khách quan hơn, từ đó có kế hoạch sữa chữa cho những trường hợp phẫu thuật thất bại.Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật lỗ tiểu lệch thấp thể sau bằng kỹ thuật Koyanagi sử dụng thang điểm HOSE và bộ câu hỏi nhận thức dương vật trẻ em (PPPS). Lỗ tiểu lệch thấp (Hypospadias) là một dị tật bẩm sinh của dương vật, lỗ tiểu nằm thấp so với vị trí bình thường ở đỉnh quy đầu gặp với tỉ lệ 1/300 trẻ trai sinh ra. Về độ thằng của dương vật sau mổ bố mẹ bệnh nhân đánh giá là trên mức điểm hài lòng. Các chỉ số chiều dài dương vật, lỗ niệu đạo, hình dạng qui đầu, da dương vật, hình dạng chung của dương vật đều đạt mức hài lòng. Áp dụng thang điểm HOSE và bộ câu hỏi PPPS làm sự đánh giá trở nên chi tiết, định lượng, khách quan hơn, từ đó có kế hoạch sữa chữa cho những trường hợp phẫu thuật thất bại.

1273 Nghiên cứu phẫu thuật thay khớp toàn phần điều trị lao khớp háng giai đoạn IV / Đỗ Đăng Hoàn, Đào Xuân Thành // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 45-53 .- 610

Nghiên cứu nhận xét kết quả phẫu thuật thay khớp háng điều trị lao khớp háng giai đoạn IV hoạt động và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật thay khớp háng trong điều trị lao khớp háng giai đoạn IV. Lao khớp háng là bệnh viêm khớp háng đặc hiệu do trực khuẩn lao gây ra, chiếm khoảng 15-20% tổng số các trường hợp lao xương khớp, là bệnh lao xương khớp phổ biến thứ 2 sau lao cột sống. Phân tích hồi quy logistic cho thấy sự hình thành đường rò mạn có tính liên quan đến biểu hiện nhiễm trùng mạn tính do lao trước phẫu thuật. Thay khớp háng toàn phần điều trị lao khớp háng giai đoạn IV là phương pháp điều trị thực tế cho kết quả: 88,1% rất tốt, 11,9% tốt. Phẫu thuật viên cần điều trị cải thiện tình trạng của bệnh nhân trước khi thực hiện thay khớp bằng điều trị thuốc chống lao, loại bỏ áp xe khớp và tình trạng nhiễm trùng mạn tính do lao, làm giảm phản ứng viêm và chọn thời điểm thích hợp để phẫu thuật.

1274 Kết quả vận động trị liệu và hoạt động trị liệu cho trẻ bại não thể co cứng dưới 6 tuổi bằng phương pháp điều trị hướng mục tiêu / Hoàng Khánh Chi, Phạm Văn Minh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 54-60 .- 610

Đánh giá kết quả vận động trị liệu và hoạt động trị liệu cho trẻ bại não thể co cứng dưới 6 tuổi bằng phương pháp điều trị hướng mục tiêu. Bại não được định nghĩa là một nhóm các rối loạn vĩnh viễn về phát triển của vận động và tư thế, gây ra giới hạn hoạt động, do tổn thương không tiến triển của não bộ trong thời kỳ bào thai hoặc trẻ nhỏ. Các rối loạn về vận động của bại não thường đi kèm với rối loạn về cảm giác, nhận cảm, nhận thức, giao tiếp, hành vi, co giật và các vấn đề xương khớp thứ phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy GMFM tăng 4,14 điểm sau 3 tháng, 10,22 điểm sau 6 tháng. QUEST tăng 2,76 điểm sau 3 tháng và 4,78 điểm sau 6 tháng.

1275 Lâm sàng, cận lâm sàng và chức năng hô hấp của trẻ hen phế quản có ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ / Nguyễn Ngọc Quỳnh Lê, Thục Thanh Huyền, Lê Quỳnh Chi, Lê Huyền Trang, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Nguyễn Thị Thanh Mai, Dương Qúy Sỹ // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 61-68 .- 610

Nhằm xác định tỷ lệ ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ ở trẻ hen và mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ. Hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ và hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính đường thở, liên quan với nhau về cơ chế sinh và có tác động qua lại lẫn nhau. Tỷ lệ hen phế quản có mắc OSAS khi ngủ ở trẻ trên 6 tuổi là 53,7%, chủ yếu ở mức độ nhẹ và trung bình. Trẻ hen bậc 3 có xu hướng mắc OSAS khi ngủ ở mức độ nặng hơn so với trẻ hen nhẹ. Phần lớn trẻ hen có OSAS đồng mắc viêm mũi dị ứng và có đáp ứng viêm qua trung gian Th2 thể hiện qua chỉ số FENO tăng.

1276 Đột biến kháng levofloxacin trên gen gyrA, gyrB của Helicobacter pylori trên bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng / Trần Thị Như Lê, Nguyễn Vũ Trung, Trần Ngọc Ánh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 69-77 .- 610

Nghiên cứu đột biến kháng levofloxacin trên gen gyrA, gyrB của Helicobacter pylori trên bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng. Tiệt trừ H. pylori là một trong những mục tiêu hàng đầu trong điều trị các bệnh viêm loét dạ dày tá tràng. Kháng sinh điều trị H. pylori là vấn đề then chốt do đó việc xác định sự đề kháng kháng sinh của H. pylori là một cơ sở quan trọng trong việc lựa chọn thuốc điều trị. Ứng dụng kỹ thuật Etest để xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của levofloxacin và kỹ thuật giải trình tự trực tiếp để tìm ra đột biến điểm kháng levofloxacin trên gyrA, gyrB của H. pylori. Tỉ lệ đột biến levofloxacin trong nghiên cứu chiếm tỉ lệ cao cần được giám sát trong điều trị. Các dạng đột biến tại vị trí codon 87, 91 trên gen gyrA và vị trí codon 457 trên gen gyrB đã được ghi nhận làm tăng nồng độ MIC của levofloxacin trong điều trị H. pylori.

1277 Tỷ lệ taurodontism trong nhóm bệnh nhân mắc tạo xương bất toàn tại Bệnh viện Nhi Trung ương 2019-2021 / Nguyễn Thị Thu Hương, Tống Minh Sơn, Trần Vân Khánh, Vũ Chí Dũng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 78-87 .- 610

Nhằm xác định tỷ lệ taurodontism của nhóm răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất và răng hàm lớn vĩnh viễn thứ hai hàm dưới trẻ em và thanh thiếu niên bị bệnh tạo xương bất toàn (IO). Taurodontism là một đặc điểm bất thường về hình thái học của răng, được định nghĩa là sự mở rộng về phía chóp của buồng tủy, dẫn đến tỷ lệ chân răng ngắn và buồng tủy rộng. Taurodontism xuất hiện phổ biến ở nhóm bệnh nhân mắc tạo xương bất toàn, phổ biến là thể nhẹ hypotaurodontism. Biểu hiện của taurodontism có tính chất đối xứng hai bên cung hàm, không có liên quan đến giới hay sự xuất hiện của sinh ngà bất toàn.

1278 Đánh giá khả năng kháng kháng sinh của entrococcus faecalis mang gen kháng vancomycin phân lập từ người, động vật, thực phẩm và ngoại cảnh / Hoàng Thị An Hà, Trần Huy Hoàng, Nguyễn Vũ Trung, Nguyễn Hà Thanh, Phạm Duy Thái, Ngô Thị Hồng Hạnh // .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 88-95 .- 610

Nhằm đánh giá khả năng kháng kháng sinh của entrococcus faecalis mang gen kháng vancomycin phân lập từ người, động vật, thực phẩm và ngoại cảnh. Entrococcus kháng vancomycin (VRE) là mối đe dọa toàn cầu về kháng kháng sinh không chỉ trong bệnh viện mà ở cả cộng đồng. Sự xuất hiện VRE có thể liên quan đến sử dụng avopacin – một yếu tố kích thích sự tăng trưởng trong chăn nuôi ở động vật. Các VRE có thể lan truyền sang người, thực phẩm, nước thải và xa hơn thông qua các sinh vật trung gian như ruồi. Kết quả nghiên cứu cho thấy E. faecalis kháng vancomycin trong cộng đồng còn thấp, tuy nhiễn vẫn là mối đe dọa tiềm ẩn đối với sức khỏe con người.

1279 Hiệu quả hoạt động thể lực trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú / Nguyễn Thị Tâm, Phạm Thắng, Vũ Thị Thanh Huyền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 96-106 .- 610

Trình bày hiệu quả hoạt động thể lực trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú. Can thiệp hoạt động thể lực giúp làm giảm Glucose máu 1,6mmol/l. Nhóm can thiệp có giảm HBA1c 0,94%, trong khi chỉ số này tăng nhẹ ở nhóm chứng. Nhóm can thiệp có tình trạng giảm kháng insulin có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Can thiệp hoạt động thể lực cho thấy hiệu quả góp phần kiểm soát được Glucose máu và giảm được sự kháng insulin. Chương trình can thiệp hoạt động thể lực gồm hướng dẫn ghi nhật kí và sử dụng máy đếm bước chân, ở bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị thuốc cho thấy hiệu quả góp phần kiểm soát được Glucose máu, HbA1c và giảm được kháng insulin.

1280 Khảo sát mức độ biến đổi nucleotide gen E6, E7 và L1 của human papillomavirus type 16 và 18 ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung / Hoàng Xuân Sơn, Vũ Bá Quyết, Nguyễn Vũ Trung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 107-115 .- 610

Nghiên cứu mức độ biến đổi nucleotide gen E6, E7 và L1 của human papillomavirus type 16 và 18 ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Type 16 có 13 biến đổi được tìm thấy ở gen E6; tỷ lệ đột biến cao nhất là T350G với 100%; thấp nhất là A378G 10,9%. Trên gen E7, vị trí có tỷ lệ đột biến cao nhất là C578T ở với 60,9% và thấp nhất là A739G với 13,0%. Trên gen L1 xác định được 40 đột biến, trong đó đột biến G7060A chiếm tỷ lệ cao nhất là 80,4%. Type HPV 18, ở gen E6 xuất hiện 14 đột biến, tỷ lệ cao nhất là G532T với 41,2%. Trên gen E7 tìm thấy 6 đột biến C894T và C898T chiếm tỷ lệ 47,1%, có 24 đột biến tìm thấy ở gen L1, đột biến cao nhất xuất hiện ở vị trí G5612T với 17,6%.