CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1291 Kết quả phẫu thuật gãy kín mắt cá chân tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, năm 2019 / Vũ Trường Thịnh, Dương Ngọc Lê Mai, Trần Minh Long Triều, Nguyễn Thái Sơn, Nguyễn Xuân Thùy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 1(Tập 149) .- Tr. 67-77 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật gãy kín mắt cá chân tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, năm 2019. Gãy mắt cá chân đi kèm theo giảm chức năng vận động cổ chân ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống người bệnh. Phần lớn tình trạng gãy kín mắt cá chân được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nên việc thực hiện nghiên cứu mô tả đặc điểm tổn thương và đánh giá kết quả phương pháp điều trị này là cần thiết. Gãy mắt cá chân ảnh hưởng rất nhiều đến khớp cổ chân, nơi chịu sức nặng của toàn thân, do vậy cần lựa chọn phương pháp điều trị đúng, phục hồi tốt chức năng khớp cổ chân cho người bệnh để họ sớm trở lại cuộc sống bình thường. Nghiên cứu cho thấy, phương pháp phẫu thuật kết hợp xương cho bệnh nhân gãy kín mắt cá nhân ít biến chứng, cho hiệu quả tốt về phục hồi chức năng, giúp bệnh nhân sớm trở lại cuộc sống bình thường.

1292 Nhiễm Cytomegalovirus sau sinh ở trẻ sơ sinh non tháng / Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Trần Thị Lý // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 1(Tập 149) .- Tr. 78-84 .- 610

Nghiên cứu nhiễm Cytomegalovirus sau sinh ở trẻ sơ sinh non tháng. Nhiễm Cytomegalovirus (CMV) sau sinh thường không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt ở trẻ đủ tháng, nhưng có thể gây triệu chứng nặng nề giống nhiễm khuẩn huyết, viêm ruột, viêm phổi, và làm tăng tỉ lệ loạn sản phế quản phổi (broncho pulmonary dysplasia – BPD) ở trẻ sinh non dưới 32 tuần. Yếu tố nguy cơ bao gồm lây qua dịch tiết đường sinh dục khi sinh, truyền chế phẩm tế bào máu sau sinh (khối hồng cầu, khối tiểu cầu) chưa được làm nghèo bạch cầu, và qua sữa mẹ ở trẻ sinh ra từ bà mẹ có phản ứng huyết thanh dương tính. Quyết định điều trị dựa vào mức độ biểu hiện lâm sàng, thời gian điều trị thường từ 4-8 tuần. Không có bằng chứng rõ ràng cho thấy nhiễm CMV sau sinh ảnh hưởng đến thính lực và phát triển thần kinh trong những năm đầu, tuy nhiên trẻ bị bệnh có thể giảm điểm nhận thức khi theo dõi tới tuổi học đường.

1293 Thai to – biến chứng và xử lý trẻ sau sinh / Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Đặng Thị Thanh Huyền, Trần Thị Lý // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 1(Tập 149) .- Tr. 85-92 .- 610

Phân tích tình trạng thai to – biến chứng và xử lý trẻ sau sinh. Thai to có thể là do các vấn đề từ bà mẹ (thừa cân/béo phì, tiểu đường) hoặc các tình trạng của thai nhi (cường insulin, suy giáp bẩm sinh, hội chứng Beckwith Wiedemann…). Tình trạng thai to dẫn đến tăng nguy cơ sinh mổ và tai biến sản khoa như vỡ tử cung, đẻ ngạt, mắc vai, gãy xương đòn, tổn thương đám rối cánh tay; trẻ sơ sinh có thể gặp tình trạng hạ đường huyết, đa hồng cầu, suy hô hấp do chậm tiêu dịch phổi và thiếu hụt surfactant. Quản lý trẻ sau sinh bao gồm vấn đề hồi sức tại phòng sinh, phát hiện và xử trí sớm các biến chứng.

1294 So sánh đặc điểm lâm sàng, hình ảnh điện quang ở bệnh nhân chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng Denis IIB theo phân loại chia sẻ lực tải của đốt sống tổn thương / Nguyễn Ngọc Quyền, Lê Hùng Trường, Vũ Hồng Vân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 1(Tập 149) .- Tr. 93-99 .- 610

Nghiên cứu nhằm so sánh đặc điểm lâm sàng, hình ảnh điện quang ở bệnh nhân chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng Denis IIB theo phân loại chia sẻ lực tải của đốt sống tổn thương. Nghiên cứu cắt ngang mô tả, được tiến hành trên 40 bệnh nhân bị chấn thương vỡ nhiều mảnh thân đốt sống ở một đốt sống vùng bản lề ngực – thắt lưng có chỉ định phẫu thuật. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, giới, mức độ đau cột sống và tổn thương thần kinh giữa hai nhóm điểm LSC. Trung bình góc gù thân đốt sống, khoảng liên cuống cung của đốt sống tổn thương ở nhóm điểm LSC. Trung bình góc gù thân đốt sống, góc gù vùng cột sống, khoảng liên cuống cung của đốt sống tổn thương ở nhóm điểm LSC>=7 cao hơn nhóm điểm LSC<7 nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nhóm có điểm LSC>=7 có mức độ hẹp ống sống nặng hơn nhóm có điểm LSC<7 với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

1295 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xử trí u nhầy buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Quốc Tuấn, Lê Thị Hương Lan, Nguyễn Thanh Tùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 1(Tập 149) .- Tr. 100-107 .- 610

Trình bày đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xử trí u nhầy buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. U buồng trứng thường không có dấu hiệu lâm sàng điển hình, các triệu chứng thường nghèo nàn do đó chỉ được phát hiện khi có biến chứng như u to lên nhanh, xoắn hoặc khi ác tính thì lúc đó cũng thường là giai đoạn muộn khiến cho việc điều trị khó khăn và tiên lượng tất rồi nên ung thư buồng trứng luôn được coi như “kẻ giết người thầm lặng”. U nhầy là loại u buồng trứng dạng tế bào biểu mô, nếu như u biểu mô thường gặp ở các phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh. U nhầy buồng trứng đại diện cho một loạt các rối loạn tân sinh. U nhầy là loại u dễ tái phát và có khả năng biến chứng nguy hiểm nếu xử trí không đúng dù là lành tính. Trong xử trí u nhầy buồng trứng thường là cắt bỏ buồng trứng bên có u, cho kết quả điều trị tốt, tránh nguy cơ tái phát và ung thư hóa.

1296 Kết quả phẫu thuật giải ép thần kinh giữa với đường mổ nhỏ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Đỗ Văn Minh, Nguyễn Trọng Đạt, Đào Xuân Thành // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 1(Tập 149) .- Tr. 108-116 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật giải ép thần kinh giữa với đường mổ nhỏ dọc gan bàn tay. Phẫu thuật giải ép thần kinh là biện pháp điều trị triệt để nhất cho những trường hợp hội chứng ống cổ tay mức độ nặng. Mục đích chính của phẫu thuật là giải phóng thần kinh giữa khỏi chèn ép, làm giảm triệu chứng, cho phép phục hồi chức năng sớm và người bệnh hài lòng với sẹo mổ đạt thẩm mỹ cùng mức chi phí điều trị phù hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy phẫu thuật giải ép thần kinh giữa với đường mổ nhỏ gan tay là phẫu thuật an toàn và hiệu quả, giúp cải thiện mức độ nặng của triệu chứng, chức năng bàn tay và tốc độ dẫn truyền vận động, cảm giác thần kinh giữa sau mổ. Phẫu thuật cho kết quả hài lòng với sẹo mổ nhỏ, liền sẹo tốt với tỷ lệ đau sẹo và đau gan tay thấp. Phẫu thuật được thực hiện an toàn và không có biến chứng nghiêm trọng.

1297 Kết quả phẫu thuật khâu chóp xoay khớp vai bằng kỹ thuật hai hàng qua nội soi tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức / Hoàng Minh Thắng, Nguyễn Mộc Sơn, Nguyễn Mạnh Khánh, Ngô Văn Toàn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 1(Tập 149) .- Tr. 117-125 .- 610

Nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật khâu chóp xoay khớp vai bằng kỹ thuật hai hàng qua nội soi tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Thương tổn rách chóp xoay làm người bệnh đau, hạn chế biên độ vận động khớp vai, làm yếu các cơ quan quanh khớp vai và gây ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động thể lực cũng như sinh hoạt hàng ngày. Chức năng khớp vai sau mổ không bị ảnh hưởng bởi mức độ co rút gân, kích thước rách, hình thái rách chóp xoay, không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm thoái hóa mới độ III và nhóm thoái hóa mỡ độ 0, I, II. Phẫu thuật khâu chóp xoay bằng kỹ thuật hai hàng qua nội soi là phương pháp điều trị hiệu quả, áp dụng được cho các hình thái, kích thước rách và mức độ co rút gân chóp xoáy khác nhau.

1298 Tác dụng của cấy chỉ kết hợp viên hoàn cứng Didicera trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống / Ninh Thị Hương Giang, Nguyễn Thị Thu Hà // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2021 .- Số 70 .- Tr. 22-32 .- 610

Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng của cấy chỉ kết hợp viên hoàn cứng Didicera trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống. Trong các chế phẩm có sẵn trên thị trường, Didicera với thành phần là bài “Độc hoạt ký sinh thang” do Traphaco sản xuất, được bào chế dưới dạng viên hoàn cứng đã đem lại hiệu quả cũng như sự thuận tiện khi sử dụng. Cấy chỉ (chôn chỉ) là một phương pháp châm cứu đặc biệt, dễ làm, ít tác dụng phụ, giảm thời gian đi lại cho bệnh nhân, rất phù hợp trong việc điều trị các bệnh mạn tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy cấy chỉ kết hợp viên hoàn cứng Didicera có tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng trên bệnh nhân đau thắt lưng doa thoái hóa cột sống.

1299 Đánh giá tác dụng điều trị của gel Tử Vân trên bệnh nhân viêm da cơ địa / Nguyễn Thị Thu Hằng, Đào Thị Minh Châu // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2021 .- Số 70 .- Tr. 33-41 .- 610

Phân tích đánh giá tác dụng điều trị của gel Tử Vân trên bệnh nhân viêm da cơ địa. Viêm da cơ địa là một tình trạng viêm da mạn tính có nhiều đợt thuyên giảm và tái phát trở lại với đặc trưng là ngứa. Đây là bệnh lý về da rất phổ biến với tỷ lệ mắc ở trẻ em từ 10-20% dân số và để lại gánh nặng to lớn về sức khỏe và kinh tế xã hội. Bệnh có nguyên nhân phức tạp, chưa được xác định rõ ràng, cơ chế bệnh sinh cũng chưa được sáng tỏ, thường xảy ra ở những bệnh nhân có cơ địa dị ứng hoặc có khuynh hướng di truyền. Kết quả nghiên cứu cho thấy gel Tử Vân có hiệu quả điều trị tốt trên bệnh nhân viêm da cơ địa, cải thiện triệu chứng ngứa, cải thiện các tổn thương cơ bản của da.

1300 Đánh giá tác dụng phục hồi vận động của phương pháp đầu châm kết hợp bài Bổ dương hoàn ngũ thang trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp / Đoàn Mỹ Hạnh // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2021 .- Số 70 .- Số 70 .- 610

Nghiên cứu đánh giá tác dụng phục hồi vận động của phương pháp đầu châm kết hợp bài Bổ dương hoàn ngũ thang trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp. “Bổ dương hoàn ngũ thang” là bài thuốc cổ phương gồm có 7 vị: Sinh kỳ, Quy Vỹ, Xích thược, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Địa long. Bài thuốc có tác dụng bổ khí, hoạt huyết khứ ứ, chuyên điều trị các chứng khí hư huyết ứ. Kết quả nghiên cứu cho thấy gel Tử Vân có tác dụng tốt trong điều trị viêm da cơ địa giai đoạn bán cấp, giai đoạn mạn tính, cải thiện triệu chứng cơ năng và các tổn thương của da.