CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1181 Đặc điểm vị trí tâm diện bám dây chằng chéo trước khớp gối bình thường trên cộng hưởng từ 3D / Vũ Tú Nam, Hồ Ngọc Minh, Võ Sỹ Quyền Năng, Thân Trà My, Phạm Trung Hiếu, Trần Trung Dũng, Dương Đình Toàn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 54-62 .- 610
Cộng hưởng từ 3D (ba chiều) là một thăm dò giá trị sử dụng trong nghiên cứu dây chằng chéo trước. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào sử dụng cộng hưởng từ 3D để xác định vị trí tâm của dây chằng chéo trước. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả trên phim cộng hưởng từ 3D khớp gối bên lành của 21 người bệnh có chỉ định tái tạo dây chằng chéo trước ở một bên gối.
1182 U màng não góc cầu - tiểu não trước và sau ống tai trong: chẩn đoán và kết quả phẫu thuật / Phạm Duy, Kiều Đình Hùng, Đỗ Thị Thanh Toàn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 63-71 .- 610
U màng não góc cầu - tiểu não là loại u thường gặp thứ hai ở vùng góc cầu - tiểu não. Tùy thuộc vào vị trí bám của u vào màng cứng, mà mối liên quan giữa u và các cấu trúc mạch máu-thần kinh quan trọng ở vùng góc cầu - tiểu não có sự khác biệt. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của vị trí u màng não trước và sau ống tai trong đến triệu chứng lâm sàng, hình ảnh và kết quả phẫu thuật. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 33 bệnh nhân được điều trị bằng vi phẫu thuật từ 8/2020 đến 8/2022 tại Bệnh viện Việt Đức.
1183 Đánh giá chất lượng cuộc sống ở trẻ nghe kém sau cấy ốc tai điện tử tại Bệnh viện Nhi Trung ương, năm 2020-2021 / Trần Mỹ Hương, Nguyễn Đăng Vững, Nguyễn Tuyết Xương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 72-82 .- 610
Mục tiêu của nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau không đối chứng này nhằm đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở 36 trẻ em cấy ốc tai điện tử tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2020 - 2021. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi KINDL cho nhóm trẻ 2 - 6 tuổi và 7 - 10 tuổi nhằm đánh giá điểm chất lượng cuộc sống của trẻ trước khi cấy ốc tai điện tử, sau cấy 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng.
1184 Độc tính phác đồ hóa xạ trị đồng thời kỹ thuật vmat và áp sát 3D ung thư cổ tử cung / Đặng Thị Vân Anh, Tô Anh Dũng, Trần Thị Huyền, Đào Thị Thanh Nhàn, Bùi Văn Giang, Phùng Thị Huyền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 83-93 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả một số độc tính của phác đồ hóa xạ trị đồng thời kỹ thuật xạ VMAT và áp sát 3D ung thư cổ tử cung. Nghiên cứu trên 73 bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn IB3 - IIIC2 (FIGO 2018) điều trị hóa xạ đồng thời với cisplatin kết hợp xạ ngoài VMAT và áp sát 3D. Độc tính cấp và muộn được theo dõi và phân độ theo CTCAE v5.0.
1185 Đánh giá kết quả sử dụng vạt cân cơ răng trước che phủ khuyết hổng vùng bàn tay / Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Hồng Hà, Phạm Hữu Lư // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 94-100 .- 610
Vạt cân cơ răng trước có nhiều ưu điểm trong phẫu thuật tái tạo khuyết hổng vùng bàn tay, đặc biệt các khuyết hổng có kèm theo tổn thương gân. Nghiên cứu trên 5 bệnh nhân đều có tổn thương khuyết phần mềm, khuyết hoặc lộ gân vùng bàn tay. Kích thước của vạt cân từ 10 x 6cm đến 12 x 10cm. Sử dụng vạt cân cơ răng trước dạng phức hợp gồm cân cơ răng trước và cơ lưng rộng chung cuống ở một bệnh nhân tổn thương rộng viêm bỏng nhiệt. Tất cả các bệnh nhân đều được ghép da mỏng tự thân trên cân trong một thì mổ. Không bệnh nhân nào gặp biến chứng lớn sau mổ như hỏng vạt, chảy máu, nhiễm trùng, toác vết thương phải phẫu thuật lần hai. 3/5 vạt sống hoàn toàn và 2/5 vạt có hoại tử đầu xa nhưng liền sẹo tự nhiên. Các bệnh nhân đều cho kết quả tốt về khả năng che phủ, độ mỏng vạt phù hợp với tổ chức xung quanh và không gây cản trở khi vận động. Vạt cân cơ răng trước với nhiều ưu điểm về độ mỏng, chắc chắn là lựa chọn tốt trong điều trị các tổn khuyết vùng bàn tay.
1186 Cắt đoạn dạ dày cực dưới với miệng nối kiểu péan điều trị ung thư 1/3 dưới dạ dày ở người cao tuổi / Đặng Tiến Ngọc, Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Đăng Vững, Lê Văn Tịnh // .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 101-112 .- 610
Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả phẫu thuật cắt đoạn dạ dày cực dưới với miệng nối kiểu Péan điều trị ung thư biểu mô tuyến nguyên phát 1/3 dưới dạ dày ở người cao tuổi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong khoảng thời gian từ 1/2018 - 2/2020. Sử dụng nghiên cứu mô tả can thiệp lâm sàng, theo dõi dọc với 39 bệnh nhân ≥ 60 tuổi bị ung thư biểu mô tuyến nguyên phát 1/3 dưới dạ dày được phẫu thuật cắt đoạn dạ dày cực dưới với miệng nối kiểu Péan.
1187 Tổn thương cơ vận nhãn ở bệnh nhân bệnh mắt basedow tại Bệnh viện Mắt Trung ương / Bùi Thị Hương Giang, Phạm Ngọc Đông, Mai Quốc Tùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 113-120 .- 610
Cơ vận nhãn thường bị tổn thương ở bệnh nhân bệnh mắt Basedow (BMB). Tổn thương cơ vận nhãn gây ra nhiều rối loạn lâm sàng, trong đó quan trọng nhất là gây hạn chế vận nhãn (HCVN) và song thị, ảnh hưởng nhiều đến chức năng thị giác, sinh hoạt và lao động. Nghiên cứu mô tả cắt ngang này nhằm đánh giá đặc điểm rối loạn vận nhãn trên 40 bệnh nhân bị BMB có rối loạn vận nhãn từ tháng 8/2021 đến tháng 8/2022 tại Bệnh viện Mắt Trung ương.
1188 Hiệu quả điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn iv bằng pembrolizumab phối hợp bộ đôi platinum / Nguyễn Khánh Toàn, Tạ Văn Tờ // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 121-128 .- 610
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng có theo dõi dọc nhằm đánh giá hiệu quả và tác dụng không mong muốn của điều trị bước một pembrolizumab phối hợp hóa trị bộ đôi platinum trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV tại 4 bệnh viện ở Việt Nam từ tháng 6/2018 đến tháng 8/2022.
1189 Xác định mic và đột biến kháng levofloxacin của helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng tại Tiền Giang / Trần Thị Như Lê, Trần Ngọc Ánh, Nguyễn Vũ Trung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 129-137 .- 610
Tình trạng kháng kháng sinh ở Helicobacter pylori đang gia tăng và có thể dẫn đến thất bại điều trị. Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật Etest và kỹ thuật giải trình tự sanger nhằm xác định nồng độ ức chế tối thiểu và các dạng đột biến xuất hiện ở Helicobacter pylori trên bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng tại Tiền Giang. Đồng thời tìm hiểu về mối liên quan giữa nồng độ ức chế tối thiểu với các dạng đột biến GyrA kháng levofloxacin của Helicobacter pylori.
1190 Đánh giá trên cắt lớp vi tính sau mổ thay toàn bộ khớp gối có sử dụng trợ cụ cá thể hoá / Võ Sỹ Quyền Năng, Phạm Trung Hiếu, Vũ Tú Nam, Trần Trung Dũng, Phan Thanh Tùng, Dương Đình Toàn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 138-146 .- 610
Trong phẫu thuật thay khớp gối toàn phần, sử dụng trợ cụ cá thể hoá (PSI: Patient-specific instrument) có thể giúp cải thiện độ chính xác của vị trí đặt khớp nhân tạo. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả ứng dụng PSI bằng phim cắt lớp vi tính 3D sau mổ. Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 18 người bệnh thoái hoá khớp gối được chụp cắt lớp vi tính trước mổ để lập kế hoạch và in 3D trợ cụ, chụp cắt lớp vi tính sau mổ để đánh giá vị trí khớp nhân tạo. PSI được thiết kế bằng phần mềm MIMICS và được in bằng hệ thống máy in 3D resin. Thời gian chuẩn bị PSI trung bình 3 ngày.





