CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1191 Tác dụng của bài thuốc “Kiện tỳ chỉ thống HV” trên mô hình viêm loét dạ dày – tá tràng bằng cysteamin trên thực nghiệm / Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Thanh Trung, Vũ Thị Phương Thảo, Phạm Quốc Bình, Phạm Thủy Phương, Mai Phương Thanh, Đặng Thị Thu Hiên // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 24-32 .- 610
Nhằm đánh giá tác dụng dự phòng loét dạ dày – tá tràng của bài thuốc “Kiện tỳ chỉ thống HV” (KTHV) trên mô hình động vật thực nghiệm gây viêm loét dạ dày – tá tràng bằng cysteamin. Viêm loét dạ dày tá tràng hậu quả của sự mất cân bằng giữa các yếu tố tấn công và yếu tố bảo vệ niêm mạc, trong đó acid-pepsin và vi khuẩn Helicobacter Pylori giữ vai trò quan trọng. Nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như thủng ổ loét, xuất huyết tiêu hóa, hẹp môn vị. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bài thuốc “Kiện tỳ chỉ thống HV” có tác dụng bảo vệ dạ dày ta tràng do cysteamin gây ra ở động vật thực nghiệm.
1192 Hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn của siêu âm trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành / Trần Thị Thanh Hà, Nguyễn Hữu Tú, Đỗ Nguyên Vũ // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 33-40 .- 610
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ bằng phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới sự hướng dẫn của siêu âm (ESPB) trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành so với giảm đau thường quy do bệnh nhân tự kiểm soát bằng morphin (bơm PCA morphin). Đau sau mổ có thể dẫn đến các biến chứng như tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, xẹp phổi, suy hô hấp, viêm phổi, giảm vận động, thuyên tắc mạch… tăng nguy cơ biến chứng, tử vong sau phẫu thuật. Nghiên cứu cũng ghi nhận gây tê ESPB đạt được hiệu quả giảm đau tốt hơn sau mổ, không phải dùng thêm morphin và rút ngắn thời gian ở khoa Hồi sức ngoại.
1193 So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê cơ dựng sống thắt lưng hai bên so với phương pháp PCA morphine ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng / Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Anh Tuấn // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 41-47 .- 610
Nhằm mục tiêu so sánh hiệu quả đau sau mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng 2 bên so với PCA morphine ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng. Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng là kỹ thuật đưa một lượng thuốc tê vào mặt phẳng giữa cơ dựng sống và mỏm ngang cột sống dưới hướng dẫn của siêu âm. Thuốc tê sẽ lan đến vị trí đi ra của nhánh lưng rễ thần kinh tủy sống từ đó sẽ phong bế thần kinh chi phối cảm giác vùng cơ, da và xương ở vùng cột sống thắt lưng tương ứng. Nghiên cứu cho thấy phong bế mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng 2 bên có hiệu quả giảm đau sau mổ tốt cho các phẫu thuật cột sống thắt lưng.
1194 Máy đo điện não đồ (EEG) và định hướng nghiên cứu về lĩnh vực khoa học thần kinh / Huỳnh Văn Sơn, Giang Thiên Vũ, Đỗ Tất Thiên, Nguyễn Vĩnh Khương, Nguyễn Lê Bảo Hoàng // .- 2021 .- Tập 18 số 7 .- Tr. 1170-1183 .- 616
Bài viết giới thiệu về máy đo điện não đồ (EEG) và các bước tiến hành một thí nghiệm đo điện não đồ. Các tính năng cũng như kết cấu kĩ thuật của máy được trình bày một cách chi tiết. Thông qua 9 bước thực hiện một thí nghiệm, có thể đưa ra định hướng rõ ràng để người đọc tham khảo và thiêt kế một thí nghiệm tương ứng. Như vậy nền tảng ban đầu về việc tiến hành thí nghiệm hoặc thực nghiệm các nghiên cứu về lình vực khoa học thần kinh đang bắt đầu được quan tâm đầu tư và phát triển tại Việt Nam.
1195 Chăm sóc sức khỏe tinh thần trong bối cảnh đại dịch Covid-19 tại thành phố Hồ Chí Minh - định hướng dự báo và khuyến nghị xác lập chiến lược / / Nguyễn Thị Minh Hồng, Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Vĩnh Khương, Đỗ Tất Thiên, Sầm Vĩnh Lộc, Giang Thiên Vũ // .- 2021 .- Tập 18 số 10 .- Tr. 1735-1744 .- 610
Bài viết đề cập định hướng dự báo và khuyến nghị xác lập chiến lược chăm sóc sức khỏe tinh thần cho ba đối tượng: người trưởng thành, trẻ em, nhóm yếu thế tại Tp. Hồ Chí Minh trong bối cảnh dịch Covid-19. Bằng việc tổng hợp tài liệu nghiên cứu về sang chấn và các vấn đề sức khỏe tinh thần khác mà người Việt có thể gặp trong bối cảnh dịch bệnh tiếp tục diễn tiến và sau khi dịch được kiểm soát, chúng tôi tiến hành dự báo về các vấn đề sức khỏe tinh thần của người dân theo diễn tiến dịch bệnh. Trên cơ sở đề xuất nghiên cứu thành lập trung tâm phản ứng chăm sóc sức khỏe tinh thần sau dịch cho người dân.
1196 Chương trình KC.10/16-20 : ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến phục vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cộng đồng / Phạm Gia Khánh, Nguyễn Văn Chuyên // .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 25-27 .- 610
Mục tiêu của Chương trình KC.10 là ứng dụng và phát triển các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực y – dược để tạo ra các sản phẩm có chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả công tác khám, chữa bệnh, giảm thiểu tỷ lệ mắc và tử vong, qua đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phụ vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các ứng dụng y học được tập trung nghiên cứu như kỹ thuật ghép tạng, ứng dụng tế bào gốc điều trị các bệnh hiểm nghèo, ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong chẩn đoán, điều trị bệnh và sản xuất một số sản phẩm sinh học có chất lượng cao, ứng dụng các kỹ thuật y học hạt nhân hiện đại như xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung, xạ trị trong bằng hạt vi cầu phóng xạ Rosin Y-90…
1197 Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu đế α-SiO2 đến khả năng hấp thụ khí CO của graphene bằng tính toán mô phỏng lý thuyết phiếm hàm mật độ / // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 68(Tập 63) .- Tr. 1-8 .- 570
Trình bày nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu đế α-SiO2 đến khả năng hấp thụ khí CO của graphene bằng tính toán mô phỏng lý thuyết phiếm hàm mật độ. Kết quả cho thấy sự hấp thụ khí CO trên bề mặt graphene là hấp thụ vật lý điển hình. Các thuộc tính hấp thụ của khí CO trên graphene tự do và trên G/α-SiO2 như năng lượng hấp thụ, khoảng cách hấp thụ, độ dài đáp ứng đã được tính toán chi tiết. Kết quả cũng cho thấy α-SiO2 là vật liệu đế có thể sử dụng để làm tăng năng lượng hấp thụ của CO trên graphene. Sử dụng đế α-SiO2 làm tăng độ nhạy đối với CO của graphene, tuy giá trị tăng nhỏ, nhưng điều này có ý nghĩa đối với sự lựa chọn vật liệu đế cho graphene khi thiết kế các linh kiện dùng làm cảm biến khí độc CO.
1198 Phát hiện đột biến mới D252N trên gen SCN5A ở bệnh nhân hội chứng Brugada / Đặng Duy Phương, Nguyễn Minh Hà, Đỗ Doãn Lợi, Trần Vân Khánh, Trần Huy Thịnh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 7(Tập 63) .- Tr. 1-6 .- 610
Phân tích đột biến mới D252N trên gen SCN5A ở bệnh nhân hội chứng Brugada. Hội chứng Brugada là tình trạng rối loạn nhịp tim di truyền, mang tính trội trên nhiễm sắc thể thường, gây đột tử do tim. Điện tâm đồ biểu hiện đặc điểm của hội chứng Brugada típ 2, Nghiệm pháp fleccainide dương tính. Phân tích gen cho thấy người bệnh có một đột biến thay thế acid amin D252N trên gen SCN5A. Đây là đột biến chưa được báo cáo trên các cơ sở dữ liệu di truyền liên quan đến hội chứng Brugada. Phân tích chức năng protein bằng phần mềm cho thấy đột biến xảy ra ở vùng gen được bảo tồn cao và có khả năng gây bệnh cao. Đây là trường hợp hội chứng Brugada đầu tiên được báo cáo có đột biến trên gen SCN5A tại Việt Nam.
1199 Báo cáo ca bệnh khảm trisomy một phần nhiễm sắc thể số 9 / Hoàng Thị Hải, Hoàng Ngọc Lan, Vũ Thị Hà, Nguyễn Thị Sim, Hồ Khánh Dung, Đoàn Thị Kim Phượng // .- 2021 .- Số 7(Tập 63) .- Tr. 7-10 .- 610
Trình bày báo cáo ca bệnh khảm trisomy một phần nhiễm sắc thể số 9. Hội chứng trisomy nhiễm sắc thể (NST) số 9 (trisomy 9) và dạng bất thường khác liên quan như khảm trisomy 9 toàn phần hoặc một phần là các chứng rối loạn NST ở người rất hiếm gặp, thường chết ngay ở giai đoạn phôi thai hoặc có đời sống rất ngắn, chỉ 20 ngày sau sinh kèm theo nhiều dị tật hệ cơ quan. Báo cáo cho thấy các biểu hiện lâm sàng đa dạng của bất thường trisomy 9 dạng khảm ở người, đóng góp vào nguồn dữ liệu hiếm các trường hợp mắc bệnh này. Từ đó bổ sung vào kiến thức tư vấn di truyền đối với các ca bệnh hiếm của trisomy một phần NST 9 thể khảm, đặc biệt là tư vấn di truyền chẩn đoán trước sinh để tiên lượng tình trạng của thai nhi.
1200 Nhận xét thói quen ăn uống, lâm sàng ở bệnh nhân viêm teo niêm mạc dạ dày / Đào Trần Tiến, Vũ Trường Khanh, Phí Thị Thùy Ngân, Nguyễn Công Long, Nguyễn Thế Phương, Nguyễn Hoài Nam, Bùi Quang Thạch, Hoàng Nam // .- 2021 .- Số 7(Tập 63) .- Tr. 11-16 .- 610
Tập trung phân tích bệnh nhân viêm teo niêm mạc dạ dày (VTNMDD) mạn tính với các triệu chứng tiêu hóa nhằm xác định mối liên quan giữa chế độ ăn, lối sinh hoạt và biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân viêm teo niêm mạc dạ dày. Trên cơ sở đó có thể thiết lập mô hình chế độ ăn uống lành mạnh, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Viêm teo niêm mạc dạ dày là một trong những bệnh đường tiêu hóa phổ biến nhất nhưng diễn biến từ từ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chế độ ăn thường xuyên ăn mặn, ăn nhiều thịt, ăn nhiều thực phẩm rán kỹ, hoặc ăn nhiều các loại hạt/lạc có góp phần làm tăng nguy cơ biểu hiện các triệu chứng lâm sàng ở các bệnh nhân viêm teo niêm mạc dạ dày.