CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1191 Tác dụng của phương pháp cấy chỉ trong điều trị viêm mũi dị ứng / Phạm Thị Ánh Tuyết, Đoàn Thị Thùy Dương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 55-63 .- 610
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả điều trị viêm mũi dị ứng bằng phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt và tác dụng không mong muốn của phương pháp. Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau điều trị, có đối chứng. 60 bệnh nhân viêm mũi dị ứng chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm tương đồng về tuổi, giới và mức độ bệnh. Nhóm nghiên cứu điều trị bằng cấy chỉ catgut, nhóm chứng điều trị bằng Loratadin. Sau 7 ngày điều trị, nhóm cấy chỉ cải thiện các triệu chứng cơ năng (ngứa mũi, ngạt mũi, chảy dịch mũi) và thực thể tốt hơn so với nhóm chứng (p < 0,05). Sau 30 ngày điều trị, số lần bệnh nhân tái phát ở 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê nhưng nhóm nghiên cứu chỉ có 40,7% bệnh nhân cần điều trị trong khi nhóm chứng là 76,7%. Nhóm nghiên cứu có 3 bệnh nhân (10%) sưng nề nơi cấy và tự khỏi sau 1 – 3 ngày, nhóm chứng có 6 bệnh nhân (20%) có cảm giác khô miệng họng và triệu chứng tự hết sau khi dừng thuốc.
1192 Hiệu quả của ôn điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt trên một số chứng trạng y học cổ truyền ở bệnh nhân yêu thống thể hàn / Trần Thị Hải Vân, Lại Thanh Hiền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 64-70 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá sự thay đổi một số chứng trạng Y học cổ truyền trên bệnh nhân yêu thống thể hàn của phương pháp ôn điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt. 60 bệnh nhân được chia 2 nhóm: nhóm I gồm 30 bệnh nhân yêu thống thể Thận dương hư, nhóm II gồm 30 bệnh nhân yêu thống thể Phong hàn thấp.
1193 Tác dụng của xông thuốc kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân đau thắt lưng / Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Kim Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 71-77 .- 610
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện chức năng vận động cột sống thắt lưng của xông thuốc cổ truyền kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa cột sống. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước - sau điều trị, có đối chứng trên 100 bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa cột sống, điều trị tại bệnh viện Hữu nghị Lạc Việt từ 08/2020 đến 08/2021.
1194 Hiệu quả giảm đau điện châm nhóm huyệt thượng liêu, thứ liêu, trung liêu trên bệnh nhân sau mổ trĩ theo phương pháp milligan morgan từ ngày thứ 2 / Tạ Đăng Quang, Lê Thị Thu Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 78-84 .- 610
Đau sau mổ cắt trĩ là một vấn đề phổ biến, do đó việc tìm các giải pháp giảm đau sau mổ cắt trĩ an toàn, ít tác dụng phụ luôn là một vấn đề cần được nghiên cứu. Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ trĩ của điện châm nhóm huyệt Thượng liêu -Thứ liêu -Trung liêu. 60 bệnh nhân sau mổ trĩ bằng phương pháp Milligan Morgan chia 2 nhóm: điện châm và dùng thuốc Efferalgan Codein.
1195 Tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của điện châm kết hợp đắp paraffin trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ / Nguyễn Thị Thanh Tú, Cao Thị Huyền Trang // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 85-93 .- 610
Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của phương pháp điện châm kết hợp paraffin trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau và có đối chứng. 60 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ, được chia thành hai nhóm đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, tầm vận động cột sống cổ và mức độ đau theo thang điểm VAS (Visual Analog Scale). Nhóm nghiên cứu dùng điện châm kết hợp đắp paraffin, nhóm chứng dùng điện châm đơn thuần, ngày 01 lần x 15 ngày.
1196 Đa hình đơn nucleotide rs3077 của gen HLA-DP trên bệnh nhân xơ gan nhiễm virus viêm gan B / Nguyễn Tiến Long, Trần Vân Khánh, Hồ Cẩm Tú, Vũ Thị Hoài Thu, Tạ Thành Văn, Nguyễn Thu Thúy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 9-16 .- 610
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định sự phân bố của SNP rs3077 trên bệnh nhân xơ gan nhiễm HBV và mối liên quan giữa SNP này với nguy cơ xơ gan. Kỹ thuật Realtime-PCR được sử dụng để xác định SNP rs3077 trên bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan nhiễm HBV và viêm gan B mạn tính. Tỉ lệ kiểu gen AA, AG, GG của SNP rs3077 ở nhóm xơ gan và viêm gan B lần lượt là 5,1%, 39,7%, 55,1% và 11,2%, 38,8%, 50,0%. Tần số các alen và kiểu gen rs3077 của hai nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Như vậy, chưa tìm thấy mối liên quan giữa SNP rs3077 với nguy cơ xơ gan trên nền viêm gan B mạn tính.
1197 Định danh đến cấp độ loài một số chủng Mycobacteria bằng phương pháp giải trình tự gen / Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Văn Hưng, Trần Minh Châu, Phạm Hồng Nhung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 .- Tr. 17-25 .- 610
Mặc dù có liên quan rất gần gũi về mặt di truyền, các loài trong chi Mycobacterium lại có sự khác biệt rất lớn về hình thái, tính chất, sự phân bố và khả năng gây bệnh cho người. Thử nghiệm sắc ký miễn dịch định danh vi khuẩn lao (TBc ID của hãng Becton Dickinson, Sparks, MD) không phát hiện được một số chủng Mycobacterium tuberculosis complex (MTBC) và không phân biệt được đến loài các chủng non-tuberculous mycobacteria (NTM). Phương pháp phân tích trình tự các đoạn gen đích (16S rRNA, gyrB, rpoB, hsp65 và ITS) trên các chủng mycobacteria có thử nghiệm TBc ID âm tính không những khắc phục được các nhược điểm nêu trên mà còn cho phép định danh đến loài cả các chủng NTM không phổ biến. Trong số 105 chủng có TBc ID âm tính thì quan sát được 56 chủng (53,3%) là MTBC và 49 chủng (46,7%) là NTM. Trong số 56 chủng MTBC, chiếm đa số là loài M. tuberculosis, chỉ có 1 chủng thuộc về loài M. bovis. Trong số 49 chủng NTM, chiếm đa số là phức hợp M. abscessus/ M. chelonae tiếp đến là phức hợp M. avium và 13 loài NTM khác chiếm tỉ lệ nhỏ.
1198 Tình trạng dinh dưỡng và thói quen ăn uống của người bệnh ung thư tuyến giáp trước phẫu thuật / Dương Thị Phượng, Nguyễn Xuân Hậu, Vũ Ngọc Hà, Lê Thị Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 26-34 .- 617
Thừa cân, béo phì và thói quen ăn uống không lành mạnh là các vấn đề dinh dưỡng của người bệnh ung thư tuyến giáp (UTTG). Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và thói quen ăn uống của người bệnh UTTG tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 91 người bệnh UTTG. Thừa cân, béo phì lấy theo ngưỡng cho người châu Á với BMI ≥ 23 kg/m2.
1199 Vai trò tiên lượng của điểm Child-Pugh trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng Sorafenib / Nguyễn Thị Thu Hường, Lê Văn Quảng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 55-62 .- 610
Sorafenib được chấp thuận trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn bệnh tiến triển từ năm 2009, tuy nhiên không nhiều các nghiên cứu đánh giá chi tiết vai trò tiên lượng của các yếu tố tới kết quả điều trị, trong đó có tình trạng xơ gan dựa trên điểm Child-Pugh. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả trên 110 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị tại Bệnh viện K và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2010 đến 12/2018 nhằm đánh giá vai trò tiên lượng của điểm Child-Pugh đến kết quả điều trị của thuốc Sorafenib.
1200 Thực trạng quản lý huyết áp, đường máu và lipid máu ở người bệnh động mạch vành sau đặt stent tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa / Hoàng Thị Thu Hương, Trịnh Quốc Đạt, Hồ Thị Kim Thanh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 63-71 .- 610
Mô tả thực trạng quản lý đa yếu tố nguy cơ tim mạch bao gồm huyết áp, đường máu và Lipid máu ở bệnh nhân sau đặt stent động mạch vành. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 128 người có bệnh động mạch vành sau đặt stent tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa.