CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thị trường chứng khoán

  • Duyệt theo:
41 Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp bất động sản khu công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trương Kim Sang // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 118-125 .- 657

Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) tại các doanh nghiệp (DN) bất động sản (BĐS) khu công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm: quy mô DN, cạnh tranh thị trường, chiến lược kinh doanh, ứng dụng công nghệ thông tin và năng lực kế toán. Kết quả thu thập dữ liệu và kiểm định hồi quy đa biến, với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS đã đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến việc vận dụng KTQTCL tại các DN BĐS khu công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bằng cách hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng, từ đó xác định khe hổng nghiên cứu của đề tài là căn cứ quan trọng để xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất về vận dụng KTQTCL tại các DN BĐS khu công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

42 Khảo sát vai trò phòng hộ rủi ro của vàng với thị trường chứng khoán ASEAN6 / Trần Thị Tuấn Anh, Ngô Thị Tường Nam // .- 2024 .- Số 2 .- Tr. 68-84 .- 658

Phương pháp hồi quy phân vị được áp dụng để chi tiết hóa vai trò của vàng ở các mức phân vị sinh lợi khác nhau. Ở Indonesia và Philippines, vàng chỉ có thể đóng vai trò phòng hộ rủi ro khi tỷ suất sinh lợi vàng ở mức thấp. Ở Malaysia và Việt Nam, vàng có thể là tài sản phòng hộ rủi ro khi tỷ suất sinh lợi vàng rất cao hoặc rất thấp, và là tài sản trú ẩn an toàn khi tỷ suất sinh lợi vàng tăng ở mức cao. Ở Singapore và Thái Lan, vàng có thể là tài sản trú ẩn an toàn khi tỷ suất sinh lợi vàng giảm xuống ở mức thấp nhất. Kết quả nghiên cứu mang lại những hàm ý quản trị quan trọng cho nhà đầu tư, khuyến khích sự đa dạng hóa trong danh mục đầu tư và sử dụng thông tin về vai trò của vàng tại các mức giá khác nhau để xây dựng chiến lược thời điểm thị trường.

43 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lưu Thị Thái Tâm // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 102 - 105 .- 332

Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2013- 2022. Kết quả cho thấy, quy mô doanh nghiệp, số năm hoạt động, tốc độ tăng doanh thu, khả năng thanh toán và vòng quay tổng tài sản tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp dược phẩm. Ngược lại, đòn bẩy tài chính lại tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp dược phẩm. Dựa trên kết quả phân tích, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm gia tăng khả năng sinh lời cho các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để tăng trưởng và phát triển bền vững hơn.

44 Giải pháp phát triển bền vững quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Anh // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 71 - 73 .- 332

Hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán góp phần phát triển kinh tế đất nước thông qua phát huy vai trò kết nối giữa nhà đầu tư với thị trường, huy động được nguồn vốn dài hạn, góp phần cung cấp sản phẩm tài chính chất lượng, ổn định hệ thống tài chính và nâng cao hiệu quả của thị trường vốn. Trong thời gian tới, tiềm năng của kênh đầu tư này còn rất lớn và để thúc đẩy sự phát triển hoạt động của các quỹ đầu tư, bài viết kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển bền vững quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam.

45 Ảnh hưởng của linh hoạt tiền đến giá trị công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán trong và sau đại dịch COVID-19 / Chu Thị Thu Thuỷ // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 98-101 .- 332

Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của Linh hoạt tiền (CashF) đến giá trị các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong và sau đại dịch COVID-19. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 17. Mẫu nghiên cứu được sử dụng gồm 632 công ty cổ phần phi tài chính trong giai đoạn từ quý I/2021 đến quý I/2023. Nghiên cứu đã chứng minh được ảnh hưởng tích cực của Linh hoạt tiền đến giá trị các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết tại mức ý nghĩa 1%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trong đại dịch COVID-19 thì Linh hoạt tiền có ảnh hưởng mạnh hơn đến giá trị công ty so với sau thời kỳ COVID-19, đồng thời các công ty có hiệu quả tài chính cao thì Linh hoạt tiền tác động đến giá trị công ty cao hơn so với các công ty có hiệu quả tài chính thấp.

46 Tác động của việc nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam / Đoàn Quỳnh Anh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 43-45 .- 332.6322

Thu hút dòng vốn nước ngoài tham gia thị trường chứng khoán là một nhiệm vụ trọng tâm góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng ổn định, bền vững, công khai và minh bạch của thị trường. Để thu hút được ngày càng nhiều dòng vốn này, việc nâng hạng thị trường chứng khoán từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi đóng vai trò quan trọng. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, triển vọng thị trường và những rào cản hiện hữu trong quá trình nâng hạng thị trường chứng khoán, bài viết đề xuất các nhóm giải pháp cần triển khai trong giai đoạn tới để nâng hạng bền vững và hiệu quả cho thị trường chứng khoán Việt Nam.

47 Mối quan hệ giữa sở hữu tổ chức trong nước và chính sách trả cổ tức tiền mặt tại doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán / Lê Thị Mỹ Duyên // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 46-48 .- 332.632

Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa sở hữu tổ chức trong nước (nắm giữ trên 5% tỷ lệ cổ phần) và chính sách chi trả cổ tức tiền mặt tại doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2011-2022. Nghiên cứu đặt giả thuyết, các chủ sỡ hữu tổ chức cao sẽ yêu cầu công ty chi trả cổ tức cao hơn. Phù hợp với lý thuyết đại diện và lợi ích thuế thu nhập, kết quả thực nghiệm cung cấp bằng chứng cho thấy rằng, doanh nghiệp nắm giữ bởi các tổ chức (các doanh nghiệp hoặc quỹ) sẽ chi trả cổ tức cao hơn. Nghiên cứu này nhằm khuyến nghị các nhà đầu tư (đặc biệt nhà đầu tư nhỏ lẻ) trên thị trường đánh giá và lựa chọn danh mục công ty đầu tư phù hợp với mục tiêu của chính họ.

48 Công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Tô Thị Thư Nhàn // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 49-51 .- 332.632

Công bố thông tin tự nguyện ngày càng trở nên cấp thiết hơn khi các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng phạm vi kinh doanh toàn cầu, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường quốc tế, nhằm thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thông tin công bố được truyền đạt thông qua nhiều hình thức đa dạng như: website, sổ tay văn hóa, mạng xã hội, bản tin nhà đầu tư, hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, bản tin hàng ngày của công ty chứng khoán, đài truyền hình... nhằm cung cấp các thông tin, cũng như tiếp cận và ghi nhận ý kiến phản hồi của các bên liên quan.

49 Biến động lan tỏa của giá các cổ phiếu ngành Thép / Trần Văn Trung // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 52-55 .- 332.632

Nghiên cứu này phân tích sự biến động giá của cổ phiếu ngành Thép niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE), qua đó chỉ ra sự lan tỏa giá của các cổ phiếu trong ngành Thép. Nghiên cứu sử dụng mô hình chỉ số lan tỏa được phát triển bởi Diebold và Yilmaz (2014). Dữ liệu nghiên cứu là giá đóng cửa của năm cổ phiếu ngành Thép: HPG, HSG, NKG, POM, TLH từ năm 2020 - 2023. Kết quả cho thấy, tỷ suất sinh lời hàng ngày của các cổ phiếu có tương quan dương, chỉ số lan truyền cho thấy, mức độ kết nối trong năm cổ phiếu ngành Thép khá cao, với mức 42,8% và cổ phiếu HPG gây ảnh hưởng mạnh nhất đến giá các cổ phiếu khác. Kết quả đạt được giúp nhà đầu tư có thêm thông tin để ra quyết định phù hợp trong việc phân bổ danh mục đầu tư, lựa chọn cổ phiếu cũng như nhận ra tín hiệu điểm mua và điểm bán một cách kịp thời.

50 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo nhằm giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư chứng khoán ở Việt Nam / Nguyễn Hoàng Giang, Võ Ngọc Cẩm Tú // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 56-58 .- 332.632

Sự phát triển không ngừng trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI) đã tạo ra những thay đổi rất lớn trong xã hội nói chung và ngành nghề kinh doanh chứng khoán nói riêng. AI không chỉ phân tích dữ liệu trên thị trường chứng khoán mà có thể dự đoán xu hướng thị trường, góp phần giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư chứng khoán. Nghiên cứu này làm rõ việc ứng dụng công nghệ AI vào hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư, đồng thời giúp họ tận dụng tốt cơ hội từ nền kinh tế kỹ thuật số và các tiến bộ từ Cách mạng công nghệ 4.0.