CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thị trường chứng khoán

  • Duyệt theo:
21 Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp cảng biển niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019-2023 / Hoàng Thị Phương Lan // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 77-79 .- 332

Bằng cách phân tích các chỉ số tài chính như doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất tài chính, các doanh nghiệp cảng biển có thể hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của mình, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược kinh doanh, quản lý rủi ro, thu hút đầu tư từ phía các cổ đông và nhà đầu tư. Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích thực trạng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp cảng biển niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2023, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp.

22 Kiến thức tài chính và những tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán của sinh viên / Nguyễn Mạnh Hà, Hoàng Tú Linh, Nguyễn Thị Ngọc Lan // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 225-229 .- 332.632

Nghiên cứu này tìm hiểu tác động của kiến thức tài chính tới quyết định đầu tư chứng khoán của sinh viên trên địa bàn Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp có giá trị tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học lĩnh vực tài chính ở bậc đại học. Kết quả nghiên cứu sử dụng phương pháp nhân tố khám phá (EFA) cho thấy, các nhân tố kiến thức chuyên ngành, thái độ tài chính, mức chấp nhận rủi ro, thông tin kinh tế - xã hội có tác động thuận chiều tới ý định sử dụng của khách hàng, trong khi đó các nhân tố kiến thức cơ sở và tâm lý đầu tư không có ý nghĩa thống kê.

23 Chuyển đổi giữa thị trường chứng khoán Việt Nam và thị trường vàng : nhìn từ phương pháp Markov / Nguyễn Lâm Sơn // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 161 - 165 .- 332

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp tiếp cận hồi quy chuyển đổi trạng thái Markov để xác định các trạng thái chuyển đổi giữa thị trường chứng khoán Việt Nam qua chỉ số VN- Index và thị trường vàng qua chỉ số giá vàng (Goldprice) theo dữ liệu chuỗi thời gian từ tháng 01/2002 đến tháng 12/2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ số VN- Index bị biến động mạnh, do chịu tác động từ các sự kiện kinh tế và dịch bệnh, ngược lại với biến động của chỉ số giá vàng (Goldprice). Kết quả này góp phần củng cố thêm kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm trước đó.

24 Yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành dược niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phùng Thị Cẩm Tú, Phạm Thị Phương Loan // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 122 - 125 .- 332

Bài báo chỉ ra các yếu tố liên quan đến cấu trúc vốn của 22 doanh nghiệp thuộc ngành dược đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong trong những năm gần đây. Nghiên cứu tiếp cận theo các mô hình bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), mô hình tác động cố định (FEM) và hiệu chỉnh bằng mô hình GLS. Kết quả nghiên cứu giúp các công ty thuộc ngành dược đưa ra các nhận định về cấu trúc vốn để tăng trưởng ngành dược khả quan hơn nữa trong thời gian tới.

25 Nghiên cứu xu hướng thị trường chứng khoán Việt Nam bằng phương pháp hồi quy đa thức / Đỗ Quang Khang, Nguyễn Trọng Du // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 68-72. .- 332

Bài báo này, tập trung nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khoán Việt Nam, khám phá sự biến động của Chỉ số VN-Index trong 20 năm qua bằng phương pháp hồi quy đa thức, để dự đoán sự đảo ngược xu hướng thị trường, từ đó cung cấp công cụ hữu ích cho nhà đầu tư và quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam. Đồng thời, nhóm tác giả đề xuất cách tiếp cận và sử dụng công cụ phân tích – dự đoán một cách hiệu quả để hỗ trợ việc ra quyết định trong quá trình đầu tư chứng khoán và hoạch định chính sách kinh tế, góp phần vào sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và nền kinh tế thế giới có nhiều biến động.

26 Đo lường hiệu ứng đòn bẩy của ti suất sinh lời trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Mô hình TGARCH / Hoàng Thị Thu Hà, Vũ Thị Thu Hương, Nguyễn Thu Thủy // .- 2024 .- K1 - Số 261 - Tháng 4 .- Tr. 40-45 .- 658

Bài báo này nhằm đo lường hiệu ứng đòn bẩy của tỷ suất sinh lời trên thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên dữ liệu về giá đóng cửa của chỉ số VN30 trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2023. Bằng việc sử dụng mô hình TGARCH trong các trường hợp về phân phối của sai số ngẫu nhiên và thực hiện một số kiểm định giả thuyết cơ bản, kết quả chỉ ra rằng hiệu ứng đòn bẩy mang giá trị dương, điều này cho biết tin tức xấu trong quá khứ có tác động mạnh hơn tới độ biến động tương lai của tỷ suất sinh lời trên thị trường chứng khoán Việt Nam so với tin tức tốt.

27 Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Bùi Thanh Đan // .- 2024 .- K1 - Số 261 - Tháng 4 .- Tr. 77-82 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy ba yếu tố ảnh hưởng đến khả năng KQTC bao gồm: Đòn bẩy tài chính, Quy mô công ty và Tỷ lệ vốn lưu động ròng trên tài sản ngắn hạn. Tác giả cũng đưa ra đề xuất cho các DN niêm yết về biện pháp phòng tránh và xử ly KQTC, bao gồm cả những DN đang gặp vấn đề và những DN có thể ngăn chặn khả năng KQTC.

28 Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp bất động sản khu công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trương Kim Sang // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 118-125 .- 657

Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) tại các doanh nghiệp (DN) bất động sản (BĐS) khu công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm: quy mô DN, cạnh tranh thị trường, chiến lược kinh doanh, ứng dụng công nghệ thông tin và năng lực kế toán. Kết quả thu thập dữ liệu và kiểm định hồi quy đa biến, với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS đã đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến việc vận dụng KTQTCL tại các DN BĐS khu công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bằng cách hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng, từ đó xác định khe hổng nghiên cứu của đề tài là căn cứ quan trọng để xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất về vận dụng KTQTCL tại các DN BĐS khu công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

29 Khảo sát vai trò phòng hộ rủi ro của vàng với thị trường chứng khoán ASEAN6 / Trần Thị Tuấn Anh, Ngô Thị Tường Nam // .- 2024 .- Số 2 .- Tr. 68-84 .- 658

Phương pháp hồi quy phân vị được áp dụng để chi tiết hóa vai trò của vàng ở các mức phân vị sinh lợi khác nhau. Ở Indonesia và Philippines, vàng chỉ có thể đóng vai trò phòng hộ rủi ro khi tỷ suất sinh lợi vàng ở mức thấp. Ở Malaysia và Việt Nam, vàng có thể là tài sản phòng hộ rủi ro khi tỷ suất sinh lợi vàng rất cao hoặc rất thấp, và là tài sản trú ẩn an toàn khi tỷ suất sinh lợi vàng tăng ở mức cao. Ở Singapore và Thái Lan, vàng có thể là tài sản trú ẩn an toàn khi tỷ suất sinh lợi vàng giảm xuống ở mức thấp nhất. Kết quả nghiên cứu mang lại những hàm ý quản trị quan trọng cho nhà đầu tư, khuyến khích sự đa dạng hóa trong danh mục đầu tư và sử dụng thông tin về vai trò của vàng tại các mức giá khác nhau để xây dựng chiến lược thời điểm thị trường.

30 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lưu Thị Thái Tâm // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 102 - 105 .- 332

Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2013- 2022. Kết quả cho thấy, quy mô doanh nghiệp, số năm hoạt động, tốc độ tăng doanh thu, khả năng thanh toán và vòng quay tổng tài sản tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp dược phẩm. Ngược lại, đòn bẩy tài chính lại tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp dược phẩm. Dựa trên kết quả phân tích, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm gia tăng khả năng sinh lời cho các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để tăng trưởng và phát triển bền vững hơn.