CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thị trường chứng khoán

  • Duyệt theo:
21 Ảnh hưởng của linh hoạt tiền đến giá trị công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán trong và sau đại dịch COVID-19 / Chu Thị Thu Thuỷ // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 98-101 .- 332

Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của Linh hoạt tiền (CashF) đến giá trị các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong và sau đại dịch COVID-19. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 17. Mẫu nghiên cứu được sử dụng gồm 632 công ty cổ phần phi tài chính trong giai đoạn từ quý I/2021 đến quý I/2023. Nghiên cứu đã chứng minh được ảnh hưởng tích cực của Linh hoạt tiền đến giá trị các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết tại mức ý nghĩa 1%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trong đại dịch COVID-19 thì Linh hoạt tiền có ảnh hưởng mạnh hơn đến giá trị công ty so với sau thời kỳ COVID-19, đồng thời các công ty có hiệu quả tài chính cao thì Linh hoạt tiền tác động đến giá trị công ty cao hơn so với các công ty có hiệu quả tài chính thấp.

22 Tác động của việc nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam / Đoàn Quỳnh Anh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 43-45 .- 332.6322

Thu hút dòng vốn nước ngoài tham gia thị trường chứng khoán là một nhiệm vụ trọng tâm góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng ổn định, bền vững, công khai và minh bạch của thị trường. Để thu hút được ngày càng nhiều dòng vốn này, việc nâng hạng thị trường chứng khoán từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi đóng vai trò quan trọng. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, triển vọng thị trường và những rào cản hiện hữu trong quá trình nâng hạng thị trường chứng khoán, bài viết đề xuất các nhóm giải pháp cần triển khai trong giai đoạn tới để nâng hạng bền vững và hiệu quả cho thị trường chứng khoán Việt Nam.

23 Mối quan hệ giữa sở hữu tổ chức trong nước và chính sách trả cổ tức tiền mặt tại doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán / Lê Thị Mỹ Duyên // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 46-48 .- 332.632

Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa sở hữu tổ chức trong nước (nắm giữ trên 5% tỷ lệ cổ phần) và chính sách chi trả cổ tức tiền mặt tại doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2011-2022. Nghiên cứu đặt giả thuyết, các chủ sỡ hữu tổ chức cao sẽ yêu cầu công ty chi trả cổ tức cao hơn. Phù hợp với lý thuyết đại diện và lợi ích thuế thu nhập, kết quả thực nghiệm cung cấp bằng chứng cho thấy rằng, doanh nghiệp nắm giữ bởi các tổ chức (các doanh nghiệp hoặc quỹ) sẽ chi trả cổ tức cao hơn. Nghiên cứu này nhằm khuyến nghị các nhà đầu tư (đặc biệt nhà đầu tư nhỏ lẻ) trên thị trường đánh giá và lựa chọn danh mục công ty đầu tư phù hợp với mục tiêu của chính họ.

24 Công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Tô Thị Thư Nhàn // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 49-51 .- 332.632

Công bố thông tin tự nguyện ngày càng trở nên cấp thiết hơn khi các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng phạm vi kinh doanh toàn cầu, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường quốc tế, nhằm thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thông tin công bố được truyền đạt thông qua nhiều hình thức đa dạng như: website, sổ tay văn hóa, mạng xã hội, bản tin nhà đầu tư, hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, bản tin hàng ngày của công ty chứng khoán, đài truyền hình... nhằm cung cấp các thông tin, cũng như tiếp cận và ghi nhận ý kiến phản hồi của các bên liên quan.

25 Biến động lan tỏa của giá các cổ phiếu ngành Thép / Trần Văn Trung // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 52-55 .- 332.632

Nghiên cứu này phân tích sự biến động giá của cổ phiếu ngành Thép niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE), qua đó chỉ ra sự lan tỏa giá của các cổ phiếu trong ngành Thép. Nghiên cứu sử dụng mô hình chỉ số lan tỏa được phát triển bởi Diebold và Yilmaz (2014). Dữ liệu nghiên cứu là giá đóng cửa của năm cổ phiếu ngành Thép: HPG, HSG, NKG, POM, TLH từ năm 2020 - 2023. Kết quả cho thấy, tỷ suất sinh lời hàng ngày của các cổ phiếu có tương quan dương, chỉ số lan truyền cho thấy, mức độ kết nối trong năm cổ phiếu ngành Thép khá cao, với mức 42,8% và cổ phiếu HPG gây ảnh hưởng mạnh nhất đến giá các cổ phiếu khác. Kết quả đạt được giúp nhà đầu tư có thêm thông tin để ra quyết định phù hợp trong việc phân bổ danh mục đầu tư, lựa chọn cổ phiếu cũng như nhận ra tín hiệu điểm mua và điểm bán một cách kịp thời.

26 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo nhằm giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư chứng khoán ở Việt Nam / Nguyễn Hoàng Giang, Võ Ngọc Cẩm Tú // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 56-58 .- 332.632

Sự phát triển không ngừng trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI) đã tạo ra những thay đổi rất lớn trong xã hội nói chung và ngành nghề kinh doanh chứng khoán nói riêng. AI không chỉ phân tích dữ liệu trên thị trường chứng khoán mà có thể dự đoán xu hướng thị trường, góp phần giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư chứng khoán. Nghiên cứu này làm rõ việc ứng dụng công nghệ AI vào hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư, đồng thời giúp họ tận dụng tốt cơ hội từ nền kinh tế kỹ thuật số và các tiến bộ từ Cách mạng công nghệ 4.0.

27 Ảnh hưởng của biến động giá dầu đến nền kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán toàn cầu / Nguyễn Thị Hoàng Yến // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 7-9 .- 330

Bài viết cho thấy sự quan trọng của giá dầu đối với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định lạm phát ở Việt Nam. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình tự hồi quy VAR để kiểm tra mối quan hệ giữa Sản Lương công nghiệp (IP_vn), Chỉ số giá tiêu dùng (CPIvn). Kết quả cho thấy tôn tại ảnh hưởng của những cú sốc về các yếu tố ảnh hưởng đến giá dâu tới VN30 và các yếu tố liên quan nguồn cung dấu thô và nhu câu dâu trong nước và tích cực với hoạt động kinh tế thế giới. Cú sốc từ giá dẫu có tác động tiêu cực và khá mạnh đến TTCK ngay cả trong các chu kỳ đâu. Sự thay đổi của giá dâu cũng sẽ tác động đến giá cả của nên kinh tế, tạo ra lạm phát chi phí đẩy làm nên kinh tế mất ổn định, giá cả leo thang và tác động trực tiếp đến đời sống của người dân, đông thời làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo

28 Nhân tố tác động đến nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ngành sản xuất thực phẩm đồ uống / Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Ngọc Cường // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 29-33 .- 658

Nghiên cứu thực hiện ước lượng mô hình hồi quy theo theo ba phương pháp: Mô hình bình phương bé nhất Pools OLS; Mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM, thực hiện kiểm định về việc lựa chọn mô hình phù hợp, kiểm định về hiện tượng phương sai không đồng nhất và thực hiện khắc phục điểm yếu của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp, tỷ suất sinh lời của tài sản, tỷ suất thanh toán hiện hành, đòn bẩy tài chính, tuổi của doanh nghiệp có tác động đến chỉ số Zscore phản ánh nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp ngành sản xuất thực phẩm – đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

29 Thanh khoản và tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán: Nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam / Đỗ Đoan Trang, Nguyễn Việt Hằng, Võ Hoàng Oanh // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 38-41 .- 657

Trong bài, hai chỉ số chứng khoán chính của thị trường Việt Nam - VN_Index và HNX_Index-được dùng làm đại diện cho danh mục thị trường. Mẫu nghiên cứu gồm các quan sát hằng ngày của 2 chỉ số này trong giai đoạn 2009-2022. Kết quả từ mô hình hồi quy GARCH-in-mean cho thấy rằng thanh khoản thị trường thực sự có tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi thị trường và có tác động cùng chiều đến biến động của tỷ suất sinh lợi thị trường.

30 Khảo sát dòng chảy thông tin giữa các ngành trên thị trường chứng khoán việt nam: Tiếp cận bằng Transfer Entropy / Trần Thị Tuấn Anh, Nguyễn Trung Chánh // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 101-117 .- 658

Bài viết sử dụng dữ liệu từ năm 2017 đến 2023 và tính toán transfer entropy để đo lường dòng thông tin giữa 10 ngành kinh tế trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các ngành được xem xét bao gồm Hàng tiêu dùng không thiết yếu, Hàng tiêu dùng thiết yếu, Năng lượng, Tài chính, Sức khỏe, Công nghiệp, Công nghệ thông tin, Nguyên vật liệu, Bất động sản, và Tiện ích công cộng. Những phân tích trong bài cho thấy ngành có liên hệ thông tin kết nối hai chiều nhiều nhất trên thị trường là ngành Tài chính.