CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thị trường chứng khoán
21 Hiệu ứng dẫn truyền giao dịch của khối đầu tư ngoại trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Văn Trung // Tài chính .- 2025 .- Số 1 kỳ 1 .- Tr. 57 - 60 .- 332.6071
Bài viết nghiên cứu tác động của giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài đến giá trị giao dịch ròng của các nhóm nhà đầu tư khác trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị giao dịch ròng của nhóm nhà đầu tư nước ngoài có tác động đến giá trị giao dịch ròng của nhóm nhà đầu tư trong nước nhưng không có tác động đến giá trị giao dịch ròng của nhóm tự doanh. Giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài có lan tỏa đến giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư trong nước nhưng rất thấp và không lan tỏa đến nhóm tự doanh.
22 Cải thiện cơ cấu nhà đầu tư, hướng tới phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam / Phạm Tiến Đạt // Tài chính .- 2025 .- Số 1 kỳ 1 .- Tr. 53 - 56 .- 332.6071
Nhà đầu tư là thành phần quan trọng không thể thiếu trên thị trường chứng khoán, họ có vai trò nhất định đối với từng giai đoạn phát triển của thị trường. Nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư nước ngoài cung cấp thanh khoản, đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn đầu phát triển. Nhà đầu tư tổ chức lại mang tới sự bền vững nhờ cung cấp các khoản đầu tư mang tính dài hạn và ổn định. Để thị trường chứng khoán phát triển, cần đảm bảo cân đối về quy mô, cơ cấu của các loại nhà đầu tư theo hướng nâng cao tỷ trọng, hiệu quả của nhà đầu tư tổ chức, kiến thức, kỹ năng của nhà đầu tư cá nhân, đồng thời, thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư nước ngoài.
23 Nghiên cứu rủi ro phá sản của các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Trọng Cơ, Phan Hoàng Phúc // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- K1 - Số 287 - Tháng 05 .- Tr. 46 - 50 .- 658
Bài viết nghiên cứu khả năng phá sản của các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Tác giả sử dụng mô hình kinh điển Z-score của Altman (1968) để tính toán chỉ số Z-score của các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2026-2023. Kết quả cho thấy một số doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao, phản ánh sự yếu kém trong khả năng quản lý tài sản, dòng tiền và lợi nhuận. Hơn thế, nghiên cứu không chỉ cung cấp công cụ hữu ích cho doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc đánh giá rủi ro mà còn hỗ trợ cơ quan quản lý xây dựng chính sách nâng cao tính bền vững và minh bạch của TTCK Việt Nam, qua đó góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của phá sản và thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung.
24 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Mai Thanh Giang, Nguyễn Việt Dũng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- K1 - Số 287 - Tháng 05 .- Tr. 73 - 77 .- 658
Bài nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính (KQTC) của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012-2023. Nghiên cứu đo lường KQTC bằng chỉ số S-Score của Springate (1978). Kết quả cho thấy các yếu tố khả năng sinh lời (ROA), khả năng thanh toán (LIQ), chính sách quản trị tiền mặt (CASH) có tác động tích cực, giúp giảm nguy cơ KQTC, trong khi các yếu tố quy mô doanh nghiệp (SIZE), tăng trưởng doanh thu (GRDT) có tác động tiêu cực, làm tăng nguy cơ KQTC. Đại dịch COVID-19 cũng được xác định là yếu tố làm gia tăng nguy cơ KQTC của doanh nghiệp ngành nhựa. Nghiên cứu đề xuất doanh nghiệp cần quản lý tài chính hiệu quả, duy trì thanh khoản hợp lý và có chiến lược thích ứng với biến động kinh tế để giảm thiểu rủi ro tài chính.
25 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp sản xuất phụ trợ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lê Thị Mai Hương // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 23-27 .- 332.1
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 5 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp sản xuất phụ trợ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm: quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ thanh khoản, tỷ số nợ, tốc độ tăng trưởng và vòng quay tài sản. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các doanh nghiệp sản xuất phụ trợ ở Việt Nam có thể đưa ra quyết định hợp lý nhằm mang lại hiệu quả tài chính cao cho doanh nghiệp.
26 Tác động của giá vàng và tiền điện tử đến thị trường chứng khoán Việt Nam / Tô Thị Hồng Gấm // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 57-60 .- 332.4
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá vàng trong nước và thế giới có tương quan cùng chiều với TTCK Việt Nam trong 2-3 kỳ quan sát, sau đó đảo chiều, mặc dù mức tương quan là rất thấp. Bên cạnh đó, diễn biến giá của đồng Bitcoin có tương quan cùng chiều với TTCK với mức tương quan lớn cao so với giá vàng, và mối liên hệ này bị dập tắt sau khoảng 4 kỳ quan sát.
27 Hệ thống KRX và những lợi ích mang lại cho nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Thị Hoa // .- 2024 .- Số 660 - Tháng 6 .- Tr. 76 - 77 .- 658
Khi hệ thống KRX đi vào vận hành đầy đủ, dự kiến sẽ có một số thay đổi lớn về giao dịch trong ngày (T+0), cho phép nhà đầu tư mua và bán cổ phiếu liên tục ngay trong ngày trên thị trường chứng khoán cơ sở. Đây là hoạt động hiện chỉ xuất hiện trên thị trường chứng khoán phái sinh. Nghiệp vụ này dự kiến sẽ giúp thị trường chứng khoán Việt Nam cải thiện về thanh khoản, hướng đến nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam từ cận biên lên mới nổi.
28 Phát triển thị trường chứng khoán xanh góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam / Nguyễn Thị Ngân // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 73 - 75 .- 658
Bài viết đánh giá những khó khăn hạn chế thị trường chứng khoán xanh ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường chứng khoán xanh góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam.
29 Ảnh hưởng của tỷ lệ đòn bẩy tài chính lên phương sai lợi nhuận tại các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE / Lê Phương Lan, Trần Thị Thùy Linh // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 144-148 .- 332
Bài viết phân tích mối liên hệ trực tiếp về mặt lý thuyết giữa phương sai lợi nhuận chứng khoán (σE) và Đòn bẩy tài chính (L), trong đó xem xét cả giá trị sổ sách và giá trị thị trường của nợ dài hạn và ngắn hạn. Sử dụng dữ liệu báo cáo tài chính quý đã kiểm toán của 30 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2015-2019 do nền tảng Fiinpro cung cấp, mô hình hồi quy dữ liệu bảng OLS kiểm tra biến động của tỷ suất sinh lời chứng khoán do tác động của đòn bẩy tài chính của công ty. Bằng cách phân tích mối liên hệ giữa đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp và sự biến động của lợi nhuận cổ phiếu và dựa trên kết quả mô hình, nhóm tác giả đưa ra những kết luận và khuyến nghị đối với các công ty và nhà đầu tư.
30 Đặc điểm công ty có ảnh hưởng đến tránh thuế ở các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? / Nguyễn Công Phương // .- 2024 .- Số 324 - Tháng 06 .- Tr. 19-27 .- 332.1
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa đặc điểm của công ty và hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp. Sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng của 517 công ty phi tài chính niêm yết trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến 2022 với 1449 quan sát, phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy quy mô công ty, khả năng sinh lời, mức độ đầu tư vốn vào tài sản cố định lớn thì khả năng tránh thuế càng lớn. Kết quả cũng tìm thấy ảnh hưởng của lĩnh vực hoạt động, mặc dù không hoàn toàn, đến tránh thuế. Những bằng chứng này gợi ý về tầm quan trọng của việc hiểu rõ vai trò của đặc điểm doanh nghiệp trong việc hình thành các hành vi tránh thuế, cung cấp những sự hiểu biết cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực thuế.





