CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thị trường chứng khoán

  • Duyệt theo:
31 Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của thị trường chứng khoán Việt Nam / Vũ Chí Dũng // .- 2023 .- Số 812 .- Tr. 15 - 17 .- 332

Thị trường vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch nền kinh tế Việt Nam theo hướng carbon thấp và nâng cao khả năng chống chọi với biến đổi khí hậu, thông qua nỗ lực huy động nguồn vốn xanh. Tại Việt Nam, thúc đẩy tài chính xanh và tài chính bền vững là ưu tiên dài hạn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Việc chủ động xây dựng một Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh cho lĩnh vực chứng khoán trong giai đoạn mới là hết sức quan trọng và cần thiết, nhằm hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng xanh và bền vững của Chiến lược quốc gia, tiến tới xây dựng một khuôn khổ định hướng về tài chính xanh và các sản phẩm tài chính xanh cho các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

32 Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của thị trường chứng khoán Việt Nam / Vũ Chí Dũng // .- 2023 .- Số 812 .- Tr. 15 - 17 .- 332

Thị trường vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch nền kinh tế Việt Nam theo hướng carbon thấp và nâng cao khả năng chống chọi với biến đổi khí hậu, thông qua nỗ lực huy động nguồn vốn xanh. Tại Việt Nam, thúc đẩy tài chính xanh và tài chính bền vững là ưu tiên dài hạn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Việc chủ động xây dựng một Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh cho lĩnh vực chứng khoán trong giai đoạn mới là hết sức quan trọng và cần thiết, nhằm hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng xanh và bền vững của Chiến lược quốc gia, tiến tới xây dựng một khuôn khổ định hướng về tài chính xanh và các sản phẩm tài chính xanh cho các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

33 Quản lý, giám sát doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Huệ Thu // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 69 – 71 .- 658

Trong giai đoạn 2020 – 2022, TTCK Việt Nam là thị trường biến động mạnh nhất thế giới khi tăng trưởng kỷ lục và cũng giảm mạnh tương ứng trong giai đoạn từ đầu năm 2022 đến tháng 10/2022. Điều này đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý, giám sát thị trường trong thời gian tới, hướng tới mục tiêu phát triển ổn định, bền vững. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một bộ phận của hệ thống doanh nghiệp Việt Nam và là thành phần kinh tế không thể thiếu của nền kinh tế Việt Nam, có đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Về nguyên tắc, các doanh nghiệp FDI được đối xử bình đẳng và hoạt động trong các lĩnh vực mà pháp luật không cấm.

34 Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp cảng biển niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019-2023 / Hoàng Thị Phương Lan // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 77-79 .- 332

Bằng cách phân tích các chỉ số tài chính như doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất tài chính, các doanh nghiệp cảng biển có thể hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của mình, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược kinh doanh, quản lý rủi ro, thu hút đầu tư từ phía các cổ đông và nhà đầu tư. Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích thực trạng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp cảng biển niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2023, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp.

35 Kiến thức tài chính và những tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán của sinh viên / Nguyễn Mạnh Hà, Hoàng Tú Linh, Nguyễn Thị Ngọc Lan // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 225-229 .- 332.632

Nghiên cứu này tìm hiểu tác động của kiến thức tài chính tới quyết định đầu tư chứng khoán của sinh viên trên địa bàn Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp có giá trị tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học lĩnh vực tài chính ở bậc đại học. Kết quả nghiên cứu sử dụng phương pháp nhân tố khám phá (EFA) cho thấy, các nhân tố kiến thức chuyên ngành, thái độ tài chính, mức chấp nhận rủi ro, thông tin kinh tế - xã hội có tác động thuận chiều tới ý định sử dụng của khách hàng, trong khi đó các nhân tố kiến thức cơ sở và tâm lý đầu tư không có ý nghĩa thống kê.

36 Chuyển đổi giữa thị trường chứng khoán Việt Nam và thị trường vàng : nhìn từ phương pháp Markov / Nguyễn Lâm Sơn // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 161 - 165 .- 332

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp tiếp cận hồi quy chuyển đổi trạng thái Markov để xác định các trạng thái chuyển đổi giữa thị trường chứng khoán Việt Nam qua chỉ số VN- Index và thị trường vàng qua chỉ số giá vàng (Goldprice) theo dữ liệu chuỗi thời gian từ tháng 01/2002 đến tháng 12/2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ số VN- Index bị biến động mạnh, do chịu tác động từ các sự kiện kinh tế và dịch bệnh, ngược lại với biến động của chỉ số giá vàng (Goldprice). Kết quả này góp phần củng cố thêm kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm trước đó.

37 Yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành dược niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phùng Thị Cẩm Tú, Phạm Thị Phương Loan // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 122 - 125 .- 332

Bài báo chỉ ra các yếu tố liên quan đến cấu trúc vốn của 22 doanh nghiệp thuộc ngành dược đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong trong những năm gần đây. Nghiên cứu tiếp cận theo các mô hình bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), mô hình tác động cố định (FEM) và hiệu chỉnh bằng mô hình GLS. Kết quả nghiên cứu giúp các công ty thuộc ngành dược đưa ra các nhận định về cấu trúc vốn để tăng trưởng ngành dược khả quan hơn nữa trong thời gian tới.

38 Nghiên cứu xu hướng thị trường chứng khoán Việt Nam bằng phương pháp hồi quy đa thức / Đỗ Quang Khang, Nguyễn Trọng Du // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 68-72. .- 332

Bài báo này, tập trung nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khoán Việt Nam, khám phá sự biến động của Chỉ số VN-Index trong 20 năm qua bằng phương pháp hồi quy đa thức, để dự đoán sự đảo ngược xu hướng thị trường, từ đó cung cấp công cụ hữu ích cho nhà đầu tư và quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam. Đồng thời, nhóm tác giả đề xuất cách tiếp cận và sử dụng công cụ phân tích – dự đoán một cách hiệu quả để hỗ trợ việc ra quyết định trong quá trình đầu tư chứng khoán và hoạch định chính sách kinh tế, góp phần vào sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và nền kinh tế thế giới có nhiều biến động.

39 Đo lường hiệu ứng đòn bẩy của ti suất sinh lời trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Mô hình TGARCH / Hoàng Thị Thu Hà, Vũ Thị Thu Hương, Nguyễn Thu Thủy // .- 2024 .- K1 - Số 261 - Tháng 4 .- Tr. 40-45 .- 658

Bài báo này nhằm đo lường hiệu ứng đòn bẩy của tỷ suất sinh lời trên thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên dữ liệu về giá đóng cửa của chỉ số VN30 trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2023. Bằng việc sử dụng mô hình TGARCH trong các trường hợp về phân phối của sai số ngẫu nhiên và thực hiện một số kiểm định giả thuyết cơ bản, kết quả chỉ ra rằng hiệu ứng đòn bẩy mang giá trị dương, điều này cho biết tin tức xấu trong quá khứ có tác động mạnh hơn tới độ biến động tương lai của tỷ suất sinh lời trên thị trường chứng khoán Việt Nam so với tin tức tốt.

40 Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Bùi Thanh Đan // .- 2024 .- K1 - Số 261 - Tháng 4 .- Tr. 77-82 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy ba yếu tố ảnh hưởng đến khả năng KQTC bao gồm: Đòn bẩy tài chính, Quy mô công ty và Tỷ lệ vốn lưu động ròng trên tài sản ngắn hạn. Tác giả cũng đưa ra đề xuất cho các DN niêm yết về biện pháp phòng tránh và xử ly KQTC, bao gồm cả những DN đang gặp vấn đề và những DN có thể ngăn chặn khả năng KQTC.