CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thị trường chứng khoán
61 Quản lý, giám sát giao dịch thuật toán trên thị trường chứng khoán / Nguyễn Thuỳ Linh, Nguyễn Văn Tuấn // .- 2023 .- Số 812 .- Tr. 25-28 .- 332
Giao dịch thuật toán là tự động hóa tất cả các quy trình thu thập dữ liệu, truy vấn dữ liệu và sử dụng thuật toán máy tính để đưa ra quyết định và báo cáo giao dịch, để quản lý danh mục đầu tư tài chính theo thời gian thực mà không cần bất kỳ sự can thiệp nào của con người. Giao dịch thuật toán đã được sử dụng trên thị trường chứng khoán từ nhiều năm nay. Đi cùng với những ưu điểm, giao dịch thuật toán cũng nảy sinh các hành vi lạm dụng thị trường để trục lợi cá nhân, đòi hỏi nhiều nỗ lực trong quản lý, giám sát nhằm ngăn ngừa đảm bảo tính công bằng, công khai, minh bạch và an toàn cho thị trường chứng khoán.
62 Cơ hội và thách thức đối với công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay / Trần Quang // .- 2023 .- Số 644 - Tháng 10 .- Tr. 46 - 48 .- 658
Thị trường đang trải qua giai đoạn thanh lọc và cạnh tranh khốc liệt để loại bỏ những công ty chứng khoán hoạt động yếu kém, giữ lại những đơn vị có tiềm lực tài chính mạnh, có sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Nhận định về cơ hội và thách thức thực sự có vai trò quan trọng đối với các Công ty chứng khoán để nhằm hoạch định định hướng phát triển.
63 Đánh giá tác động của thị trường chứng khoán tới năng suất của các doanh nghiệp được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Ánh Tuyết // .- 2023 .- K1 - Số 249 - Tháng 10 .- Tr. 36 - 40 .- 657
Xem xét sự tham gia vào thị trường chứng khoán và khám phá thông tin từ giá cổ phiếu của các doanh nghiệp tới năng suất doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đề xuất một số gợi ý chính sách liên quan nhằm phát huy tính hiệu quả của thị trường chứng khoán để nâng cao năng suất của các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra, việc gia nhập thị trường chứng khoán của các doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực, dẫn đến sự tăng trưởng TFP. Tuy nhiên, thông tin từ giá cổ phiếu không phản ánh đúng về thông tin doanh nghiệp nên làm giảm TFP. Bên cạnh đó, kết quả cũng cho thấy để tăng năng suất, các doanh nghiệp cần cơ cấu và phân bổ lại nguồn vốn hiệu quả hơn và nâng cao chất lượng lao động cũng như gia tăng mức thu nhập một cách xứng đáng.
64 Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nông nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đoàn Thị Hân // .- 2023 .- K2 - Số 248 - Tháng 09 .- Tr. 25-30 .- 658
Sử dụng phân tích Binary Logistic từ dữ liệu của 57 doanh nghiệp nông nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán khoán trong 5 năm từ 2018-2022, kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp, giá trị còn lại TSCĐ, tỷ lệ nợi vay/ tổng tài sản, thwoif gian hoạt động của doanh và ROA là những yếu tổ ảnh hưởng đấng kể đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp này.
65 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán / Trần Quang // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 36-39 .- 658
Công ty chứng khoán là một trong các chủ thể quan trọng, góp phần quyết định diễn biến của thị trường chứng khoán. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, các công ty chứng khoán cần phải nhận định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty để từ đó tự mình nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
66 Minh bạch thông tin doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lê Ngọc Đoàn Trang // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 40-43 .- 332.6
Ngày nay, sự quan tâm của nhà đầu tư tiềm năng trong và ngoài nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam càng gia tăng khi thị trường này trở thành một phương tiện quan trọng cho doanh nghiệp niêm yết tìm thấy nguồn tài chính với mức chi phí thấp hơn so với việc tiếp cận thông tin từ các doanh nghiệp không niêm yết. Mức độ tiếp cận và tính sẵn có của thông tin từ doanh nghiệp niêm yết rất quan trọng đối với sự tham gia của các nhà đầu tư trong thị trường chứng khoán. Việc tiếp cận được các thông tin và mức độ thông tin được tiết lộ của doanh nghiệp niêm yết đóng vai trò quan trọng trong việc tạo niềm tin và đảm bảo tính minh bạch cho thị trường này.
67 Mối liên hệ giữa thay đổi cổ tức và lợi tức bất thường của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán / Lê Thu Thủy // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 44-46 .- 332.6
Thay đổi cổ tức (tăng, giảm) chi trả cho các cổ đông là một thông tin hữu ích và là tín hiệu được gửi có chủ ý đến các đối tượng jliên quan về thu nhập hiện tại và dự báo triển vọng tương lai của doanh nghiệp. Lợi tức bất thường của cổ phiếu xuất hiện khi thị trường nhận ra sự thay đổi cổ tức sẽ có tác động tích cực (hoặc tiêu cực) đối với dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp, dẫn đến sự tăng (giảm) giá cổ phiếu. Bài viết phân tích mối liên hệ giữa thay đổi cổ tức và lợi tức bất thường cổ phiếu từ đó đưa ra các hàm ý chính sách với các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán.
68 Ảnh hưởng từ tín dụng thương mại đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Đoàn Hồng Ngọc // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 47-50 .- 332.6
Bài viết tổng hợp các lý thuyết liên quan đến tín dụng thương mại, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và các nghiên cứu thực nghiệm xoay quanh mối tương quan giữa tín dụng thương mại và khả năng sinh lợi; từ đó, nghiên cứu và kiểm định lại mối quan hệ tác động giữa chúng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ thông tin lấy trong báo cáo tài chính của 143 doanh nghiệp thuộc ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022 với 715 quan sát được đưa vào mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ tuyến tính ngược chiều giữa tín dụng thương mại và khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành Xây dựng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất hàm ý chính sách giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng sinh lợi thông qua sử dụng chính sách tín dụng thương mại.
69 Mối quan hệ động của chu kỳ luân chuyển tiền mặt và giá trị công ty bằng chứng thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phan Trần Minh Hưng, Mai Thị Thùy Trang, Nguyễn Ngọc Hưng, Phan Nguyễn Bảo Quỳnh // .- 2023 .- Số 544 - Tháng 9 .- Tr. 99 - 107 .- 332
Nghiên cứu này chính giá mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt và giá trị công ty của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình động với phương pháp ước lượng mô men tổng quát dạng hệ thống ( System Generalized Method of Momen - SGMM ) và dữ liệu là các công ty niên yết trên cả hai Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội từ năm 2006 đến năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động ngược chiều của chu kỳ luân chuyển tiền mặt đến giá trị công ty niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Điều này ngụ ý rằng, các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam không định chủ đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có chu kì luân chuyển tiền mặt gia tăng.
70 Phân tích hệ thống thu thập dữ liệu để xây dựng bộ máy giao dịch chứng khoán tự động / Nguyễn Thị Hải Hà, Phí Văn Lời, Tô Duy An // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 14 - 16 .- 332
Vận hành hệ thống công nghệ thông tin quản lý và điều hành giao dịch trên thị trường chứng khoán (KRX) sẽ giúp thị trường chứng khoán Việt Nam đa dạng hóa các công cụ tài chính, nâng hạng từ thị trường chứng khoán cận biên sang thị trường mới nổi, thu hút nguồn vốn lớn từ khối ngoại và đặc biệt là phát triển lĩnh vực giao dịch thuật toán. Để khai thác đặc điểm mới này của hệ thống KRX, một hệ thống giao dịch chứng khoán hoàn toàn tự động cần được phát triển.