CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thị trường chứng khoán

  • Duyệt theo:
1 Điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam : phân tích thực nghiệm và nhận diện các nhân tố ảnh hưởng / Phạm Đức Hiếu // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2018 .- Số 113 .- Tr. 2 - 12 .- 658

Bài viết đã làm rõ hai vấn đề cơ bản: Nhận diện sự tồn tại của hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết, và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận như ngành nghề kinh doanh, lựa chọn hãng kiểm toán độc lập và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Các phát hiện của bài viết góp phần bổ sung cho các nghiên cứu còn khá hạn chế về điều chỉnh lợi nhuận trên thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng cũng như trong công bố thông tin về kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.

2 Quan hệ giữa Non-Fungible Tokens và thị trường chứng khoán Việt Nam / Ngô Thái Hưng, Nguyễn Khánh An // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 201 .- Tr. 16 - 28 .- 658

Bài báo này nhằm kiểm tra tác động của mạng xã hội (MXH) và trải nghiệm khách hàng tới sự hài lòng, ý định quay trở lại và hành vi truyền miệng của khách du lịch nội địa về homestay tại Việt Nam. Kết quả xử lý dữ liệu bằng SmartPLS 4.0 với 274 phiếu khảo sát đã xác nhận MXH tác động thuận chiều tới trải nghiệm và sự hài lòng của khách du lịch; trải nghiệm khách hàng tác động tích cực tới sự hài lòng và hành vi truyền miệng nhưng không tác động trực tiếp tới ý định quay trở lại homestay của du khách. Mặt khác, nghiên cứu cũng xác nhận vai trò tác động trực tiếp và trung gian của sự hài lòng trong tiến trình dẫn đến hành vi của khách du lịch nội địa với homestay. Các kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để đề xuất một số hàm ý với các nhà quản trị homestay trong việc tăng cường hành vi tích cực của khách du lịch trong thời gian tới.

3 Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán : một khảo sát ở Việt Nam / Khoa học Thương mại // .- 2025 .- Số 200 .- Tr. 45 - 54 .- 658

Nghiên cứu nhằm cung cấp bằng chứng về tác động của cấu trúc vốn đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích được thực hiện tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012-2023. Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng tĩnh đã được sử dụng để thực hiện phân tích này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong một nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, tỷ lệ nợ dài hạn như một thành phần của cấu trúc vốn có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả của nghiên cứu này, các nhà quản trị doanh nghiệp được khuyến nghị sử dụng nhiều nợ dài hạn hơn trong cấu trúc vốn huy động để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp bởi lẽ nợ dài hạn giúp gia tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.

4 Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đinh Văn Sơn, Trần Thị Phương Thảo // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2018 .- Số 114 .- Tr. 2 - 14 .- 658

Bài nghiên cứu nhằm hệ thống hóa các lý thuyết về mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh, đồng thời thực hiện nghiên cứu thực nghiệm đối với các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam giai đoạn 2011 -2015. Thông qua việc phân tích mô hình dữ liệu bảng của 346 công ty niêm yết với tổng số 1730 quan sát, kết quả nghiên cứu cho thấy cơ cấu vốn có ảnh hưởng đáng kể đến giá trị doanh nghiệp và tồn tại mối quan hệ hình chữ U ngược giữa cơ cấu vốn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.

5 Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến độ biến thiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Phan Thu Hằng, Lê Đình Nghi // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 106-124 .- 658

Bài báo phân tích ảnh hưởng của COVID-19 đến độ biến thiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng dữ liệu ngày của chỉ số VNIndex từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2021 và mô hình GARCH, kết quả nghiên cứu chi ra đại dịch COVID-19 làm gia tăng độ biến thiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam, ngoại trừ làn sóng dịch thứ ba.

6 Tác động của Covid-19 tới cấu trúc kỳ hạn nợ của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / TS. Nguyễn Thị Tuyết, Ths. Mai Thanh Thủy, TS. Vũ Thị Kim Lan // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 56-59 .- 332.1

Bằng việc sử dụng phương pháp ước lượng cho dữ liệu bảng, kết quả ước lượng chỉ ra rằng trong bối cảnh Covid, việc sử dụng nợ của các DN có sự thay đổi. Các DN có xu hướng vay nợ dài hạn nhiều hơn thay vì vay nợ ngắn hạn. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy các biến số như khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán, cơ cấu kỳ hạn của tài sản cũng có tác động tới kỳ hạn nợ của các DN. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các DN định hướng cơ cấu nợ cho phù hợp.

7 Xây dựng danh mục tối ưu với kỹ thuật phân cụm chuỗi thời gian : trường hợp thị trường chứng khoán Việt Nam / Bùi Quốc Hoàn // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 14-25 .- 658

Bài viết này tiến hành xây dựng danh mục tối ưu cho thị trường chứng khoán Việt Nam theo cách tiếp cận mới, gồm hai giai đoạn. Đầu tiên, các kỹ thuật phân cụm với chuỗi thời gian sẽ được thực hiện để phân cụm các cổ phiếu. Từ các cụm này các cổ phiếu đại diện sẽ chọn ra dựa trên chỉ số Sharpe. Ở giai đoạn tiếp theo, thuật toán tối ưu Markowitz sẽ được áp dụng cho nhóm các cổ phiếu đại diện để lựa chọn ra được danh mục tối ưu. Kết quả thực nghiệm cho thấy, danh mục tối ưu tìm được bằng phương pháp này tốt hơn đáng kể so với thị trường (đại diện bởi VN-Index) trong giai đoạn nghiên cứu cả về lợi suất trung bình và tỷ suất lợi suất trên rủi ro.

8 Tác động của yếu tố vĩ mô lên độ biến động dài hạn của các chỉ số ngành trên thị trường chứng khoán Việt Nam mở rộng từ mô hình GARCH-MIDAS / Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Minh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 302 .- Tr. 26-35 .- 332.01

Bài viết này nghiên cứu vai trò của các yếu tố vĩ mô, bao gồm giá trị và độ biến động, lên độ biến động dài hạn của các chỉ số ngành khác nhau trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bằng mô hình GARCH-MIDAS mở rộng, phân tích thực nghiệm cho thấy các yếu tố vĩ mô này có tác động đáng kể đến độ biến động của các chỉ số ngành trong dài hạn và mức độ tác động cũng khác nhau giữa 10 ngành. Cụ thể, yếu tố tăng trưởng có tác động cùng chiều tới độ biến động ngành Hàng tiêu dùng thiết yếu, Dịch vụ tiện ích, Chăm sóc sức khỏe, Năng lượng nhưng lại có ảnh hưởng ngược chiều tới độ biến động ngành Công nghệ thông tin và Nguyên vật liệu. Yếu tố lãi suất có tác động mạnh hơn tới hầu hết các ngành. Lãi suất biến động mạnh sẽ làm tăng độ biến động của nhiều ngành, đặc biệt trong bối cảnh ngành Tài chính, Bất động sản, Công nghiệp và Hàng tiêu dùng.

9 Hiệu quả tài chính của các công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và một số hàm ý quản trị / Nguyễn Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn Văn Chiến // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 62-72 .- 332.6409597

Bài viết này nghiên cứu về hiệu quả tài chính của các công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu của 274 doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán giai đoạn 2012-2022, sử dụng phương pháp FGLS để xử lý các khuyết tật hồi quy và GMM để kiểm soát hiện tượng nội sinh. Kết quả cho thấy quy mô hội đồng quản trị, quy mô doanh nghiệp, tăng trưởng doanh thu và tuổi doanh nghiệp có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính, chưa tìm thấy bằng chứng về sự tác động của các yếu tố bên ngoài như tăng trưởng GDP và lạm phát đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

10 Hiệu ứng ngưỡng của thanh khoản thị trường chứng khoán đến tăng trưởng kinh tế / Bùi Ngọc Toản, Đoàn Thị Thu Trang // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 59 - 69 .- 330

Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích tác động của thanh khoản thị trường chứng khoán đến tăng trưởng kinh tế. Mẫu dữ liệu được thu thập từ 5 quốc gia ASEAN, bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam, giai đoạn 2008-2020. Các tác giả sử dụng hiệu ứng ngưỡng để ước lượng giá trị ngưỡng của thanh khoản thị trường chứng khoán. Tiếp theo, các tác giả sử dụng phương pháp GMM (Generalized method of moments) để ước lượng tác động của thanh khoản thị trường chứng khoán đến tăng trưởng kinh tế ở các miền trước và sau giá trị ngưỡng này. Kết quả ước lượng cho thấy giá trị ngưỡng của thanh khoản thị trường chứng khoán là 21,243%. Tuy nhiên, tác động tích cực của thanh khoản thị trường chứng khoán đến tăng trưởng kinh tế chỉ có ý nghĩa thống kê ở miền sau giá trị ngưỡng. Những phát hiện này là bằng chứng thực nghiệm có ý nghĩa quan trọng đối với các quốc gia ASEAN, đặc biệt là trong việc quản lý thị trường chứng khoán nhằm thúc đẩy nền kinh tế.