CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Gen
41 Các chỉ số phân tích quan trọng dùng trong nghiên cứu đánh giá khả năng chịu mặn ở thực vật / Hoàng Thị Lan Xuân, Nguyễn Thị Phương Thảo // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 2(Tập 19) .- Tr. 197-212 .- 570
Phân tích những chỉ số quan trọng dùng trong việc đánh giá về khả năng chịu mặn của cây để thu thập bộ dữ liệu đầy đủ liên quan đến thay đổi hình thái và điều chỉnh sinh lý, sinh hóa và phân tử; hoặc từ các phân tích ở quy mô –omics để có cái nhìn tổng quan về mạng lưới các con đường tham gia đáp ứng mặn. Trong số các nhân tố stress phi sinh học, stress mặn là một trong những mối đe dọa chính, gây ra độc ion nội bào, stress mất nước và stress oxy hóa. Tác động của stress mặn được dự báo là ngày càng nghiêm trọng hơn do biến đổi khí hậu. Vì vậy, phát triển các giống cây trồng mới có khả năng chịu mặn tốt hơn bằng phương lai tạo truyền thống hay bằng kỹ thuật di truyền luôn là mối quan tâm của các nhà khoa học.
42 Giải trình tự hệ gen mã hóa xác định đột biến gen COL2A1 gây hội chứng Stickler ở một gia đình người Việt Nam / Nguyễn Đăng Tôn, Phạm Minh Châu, Nguyễn Thị Xuân, Dương Thu Trang, Nguyễn Xuân Hiệp, Nguyễn Hải Hà // Công nghệ Sinh học .- 2020 .- Số 4(Tập 18) .- Tr.609-615 .- 570
Phân tích di truyền bằng cách sử dụng giải trình tự toàn bộ vũng mã hóa (WES) phát hiện một thay thế nucleotide trong exon 42 của gen COL2A1. Biến thể này đã được báo cáo trước đây là một biến thể gây ra hội chứng Stickler. Hội chứng Stickler là một nhóm bệnh di truyền hiếm liên quan đến những bất thường trong mô liên kết, cụ thể là collagen ở mắt, tai, vùng sọ mặt, xương và khớp. Hội chứng này di truyền trên nhiễm sắc thể thường, có thể trội hoặc lặn tùy theo loại gen gây bệnh. Hội chứng Stickler được đặc trưng bởi cận thị nặng, thủy tinh thể dị thường, các đặc điểm khuôn mặt đặc biệt, các vấn đề về thính giác và dị tật khớp.
43 Nghiên cứu đa hình gen UGT1A1*28 liên quan đến đáp ứng thuốc itrinotecan ở người kinh Việt Nam / Nguyễn Hải Hà, Nguyễn Thị Thanh Hoa, Vũ Bình Giang, Vũ Phương Nhung, Hoàng Thị Thu Yến, Nguyễn Đăng Tôn, Bạch Thị Như Quỳnh // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.425-435 .- 570
Trình bày nghiên cứu đa hình gen UGT1A1*28 liên quan đến đáp ứng thuốc itrinotecan ở người kinh Việt Nam. Irinotecan là một loại thuốc thường được sử dụng để điều trị ung thư. Biến thể gen UGT1A1*28 được cho rằng làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu trung tính và có liên quan mật thiết đến nguy cơ bị tiêu chảy nghiêm trọng. Nghiên cứu dụng phương pháp giải trình tự trực tiếp đoạn promoter gen UGT1A1 để xác định tần số kiểu gen và tần số allele biến thể UGT1A1*28 trên 95 người Kinh khỏe mạnh. Dữ liệu thu được của nghiên cứu góp phần đưa ra giải pháp điều trị hiệu quả bệnh ung thư có sử dụng thuốc irinotecan.
44 Giải mã hệ gen canine distemper virus gây bệnh trên chó năm 2018 / Đỗ Thị Roan, Đỗ Đức Thành, Đặng Thị Mai Lan, Phạm Hồng Ngọc, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Thị Khuê, Nguyễn Thị Thu Hiền, Lê Thị Kim Xuyến, Lê Thanh Hòa, Đoàn Thị Thanh Hương // .- 2020 .- Số 3(Tập 18) .- Tr.465-475 .- 610
Trình bày toàn bộ hệ gen của chủng virus gây bệnh Carre trên chó (Canine Distemper Virus) thu nhận tại Hà Nội năm 2018 (CDVHN5) đã được giải mã và phân tích phả hệ nguồn gốc. Kết quả phân tích phả hệ nguồn gốc cho thấy chủng CDVHN5 thuộc genotype Asia-1 cùng với các chủng của Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan và Hàn Quốc. Cho đến nay mới có duy nhất một hệ gen của CDV Thành phố Hồ Chí Minh công bố trên Ngân hàng gen. Do đó việc bổ sung dữ liệu hệ gen của virus này tại Việt Nam là rất cần thiết.
45 Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng đồng thời I-menthol và methyl salicylat trong gen thuốc bằng phương pháp sắc ký khí cột “wide-bore” / Phan Lê Hiền, Hà Minh Hiển // .- 2020 .- Số 531 .- Tr.26-30 .- 615
Trình bày phương pháp đề nghị để định lượng đồng thời I-menthol và methyl salicylat trong gen thuốc bằng phương pháp sắc ký khí cột “wide-bore” được thẩm định theo hướng dẫn của ICH cho thấy đơn giản, phù hợp với cấu hình phổ biến của máy sắc ký khí ở nước ta và đạt độ đúng, chính xác và tin cậy.
46 Nghiên cứu sự biểu hiện mRNA một số gen liên quan đến con đường JAK/STAT và biểu hiện viêm ở bệnh nhân ung thư hạch / Nguyễn Thị Xuân, Trần Thị Phương Thảo, Lê Phương Hà, Hoàng Văn Tổng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2020 .- Số 5(Tập 62 .- Tr.1-5 .- 570
Cho thấy, STAT1, STAT3, STAT5 và LAG-3 có thể là các marker phân tử quan trọng và tiềm năng trong chẩn đoán phát hiện sớm ung thư hạch.
47 Biểu hiện tạm thời gen mã hóa protein ZmLEA14A trên cây thuốc lá Nicotiana benthamiana / Hà Hồng Hạnh, Lê Thị Thu Hiền, Huỳnh Thị Thu Huệ // Công nghệ Sinh học .- 2019 .- Số 17 (3) .- Tr. 491-497 .- 570
Trình bày kết quả chuyển gen ZmLEA14A tạm thời vào cây mô hình thuốc lá nhằm kiểm tra sự hoạt động biểu hiện ra protein của gen ở cả cấu trúc đã thiết kế.
48 Khai thác và chọn gen mã hóa chitinase từ nguồn dữ liệu DNA metagenome / / Nguyễn Thị Thơm, Nguyễn Thị Hồng Hà, Phạm Bích Ngọc // Công nghệ Sinh học .- 2019 .- Số 17 (3) .- Tr. 553-560 .- 570
Đánh giá sự có mặt của gen chitinase trong đất vùng rễ của cây cà phê thông qua kĩ thuật metagenomics.
49 Identification of CYP2C9, VKORC1 genotypes and recommendation of warfarin dose for Vietnamese cardiov ascular patients = Xác định kiểu gen CYP2C9, VKORC1 và khuyến nghị liều dùng warfarin cho bệnh nhân tim mạch Việt Nam / Nguyễn Đăng Tôn, Nguyễn Thị Thanh Hoa, Nguyễn Phan Anh // Công nghệ Sinh học .- 2019 .- Số 17 (4) .- Tr. 589-594 .- 615
Xác định các kiểu gen của CYP2C9 và VKORC1 trên 96 bệnh nhân bị đau tim hoặc nhồi máu cơ tim tại Việt Nam, từ đó xây dựng phác đồ dùng thuốc warfarin cho các bệnh nhân.
50 Nghiên cứu chuyển gen tạo rễ tơ cây xáo tam phân (Paramignya trimera) thông qua Agrobacterium rhizogenes K599 / Phí Thị Cẩm Miện, Nguyễn Minh Đức, Kim Anh Tuấn, Nguyễn Đức Bách, Phạm Bích Ngọc, Chu Hoàng Hà, Lê Thị Vân Anh, Dương Phương Thảo // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2020 .- Số 2(Tập 62) .- Tr.59-64 .- 572
Nhằm cảm ứng tạo rễ tơ cây xáo tam phân (Paramignya trimera) nhờ vi khuẩn Agrobacterium rhizogenes K599 và khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng sinh khối rễ tơ.