CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
41 Tiềm năng trí tuệ nhân tạo đối với tối ưu hoá quá trình vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp / Trần Văn Hưng, Trần Việt Anh, Hoàng Mạnh Dũng, Trần Quang Cảnh // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 79-84 .- 658

Bài nghiên cứu này tập trung vào ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong việc tối ưu hóa quá trình vận chuyển hàng hóa. Ứng dụng AI trong việc tối ưu hóa quá trình vận chuyển giúp cung cấp thông tin chính xác về nhu cầu và xu hướng tiêu thụ, dự đoán tình trạng giao thông và quản lý các rủi ro tiềm năng trong vận chuyển. Ngoài ra, AI còn có khả năng tối ưu hóa tuyến đường và chọn phương tiện vận chuyển hiệu quả nhất dựa trên dữ liệu và thuật toán phân tích. Bài viết cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc tối ưu hóa quá trình vận chuyển trong việc nâng cao năng suất và lợi nhuận của doanh nghiệp; đồng thời, đưa ra một mô hình nghiên cứu về việc áp dụng AI để tối ưu hóa quá trình vận chuyển cũng như những lợi ích từ việc áp dụng này.

42 Ứng dụng công nghệ thực tế tăng cường trong chuyển giao tri thức và khuyến nghị cho doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Minh Đức, Trần Hoài Nam // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 89-92 .- 658

Ở Việt Nam, hoạt động chuyển giao tri thức đã có những thành công nhất định nhưng nhìn chung các doanh nghiệp Việt Nam chưa có sự bứt phá mạnh mẽ. Theo Báo cáo chỉ số thương mại điện tử năm 2023 của Hiệp hội Thương mại Điện tử Việt Nam (VECOM), đa số doanh nghiệp đều chủ yếu sử dụng các công cụ như Viber, WhatsApp, Skype, Facebook Messenger, Zalo để trao đổi công việc, chuyển giao tri thức. Tuy nhiên, việc sử dụng các công cụ này chỉ giải quyết được một phần trong hoạt động chuyển giao tri thức, các công cụ và các phương thức khác chưa được triển khai rộng rãi. Bài viết này, nhóm tác giả nghiên cứu một số ứng dụng điển hình của công nghệ thực tế tăng cường trên thế giới và đưa ra một số khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam.

43 Mối quan hệ dòng tiền và đầu tư vốn lưu động của doanh nghiệp trong điều kiện hạn chế tài chính / Bùi Ngọc Mai Phương, Đặng Văn Dân // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 93-95 .- 332

Bài viết đo lường độ nhạy cảm của đầu tư vốn lưu động với dòng tiền của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam trong điều kiện tồn tại hạn chế tài chính. Kết quả cho thấy, đầu tư vốn lưu động rất nhạy cảm với những cú sốc dòng tiền; hơn nữa, độ nhạy cảm tăng theo mức độ hạn chế tài chính của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để các nhà quản trị tài chính xây dựng các chính sách kết hợp giữa quyết định đầu tư vốn lưu động và quyết định tài trợ, nhằm đảm bảo phân bổ nguồn vốn hợp lý vào tài sản ngắn hạn và giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của ràng buộc tài chính lên các quyết định chi tiêu vốn của doanh nghiệp.

44 Kế toán dự phòng chi phí hụt hệ số, hụt cung độ tại các doanh nghiệp khai thác than / Nguyễn Thị Minh Thu // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 103-105 .- 657

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường phát sinh các nghĩa vụ thanh toán cho nhà cung cấp, cho khách hàng... Theo cách tiếp cận nghĩa vụ thanh toán, dự phòng phải trả là một phương thức để chuẩn bị nguồn tài chính cho các nghĩa vụ thanh toán trong tương lai của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp khai thác than, một khoản dự phòng phải trả thường xuyên phát sinh là dự phòng chi phí hụt hệ số, hụt cung độ. Đây là khoản dự phòng mang đặc thù của ngành Khai thác than. Bằng phương pháp Điều tra, Phân tích và tổng hợp, tác giả làm rõ các vấn đề nhận diện, đo lường, ghi nhận, trình bày và công bố thông tin liên quan đến dự phòng chi phí hụt hệ số, hụt cung độ tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, từ đó rút ra những vấn đề còn tồn tại và kiến nghị giải pháp hoàn thiện.

45 Nghiên cứu về những nguy cơ công nghệ có ảnh hưởng đến hệ thống kế toán của doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh / Vũ Quốc Thông, Nguyễn Thị Ngọc Như, Phan Đoàn Thanh Thảo, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Yến Nhi // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 116-120 .- 658

Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp được xem là bộ xử lý chính của hệ thống thông tin quản lý, với chức năng thực hiện tiếp nhận và xử lý các giao dịch tài chính, phân tích và cung cấp thông tin tài chính cho người dùng phục vụ việc xây dựng các chiến lược trong kinh doanh. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng tin học hóa của các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trên cơ sở khảo sát 120 phiếu khảo sát tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nguy cơ liên quan đến môi trường máy tính có ảnh hưởng đến Chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh, gồm: Nguy cơ công nghệ thông tin tổng quát, Nguy cơ phần cứng, Nguy cơ phần mềm, Nguy cơ dữ liệu, Nguy cơ con người. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số gợi ý có thể giúp các nhà quản trị doanh nghiệp lưu ý nhằm cải tiến chất lượng hệ thống thông tin kế toán.

46 Doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi giá trị toàn cầu : thách thức và cơ hội / Nguyễn Thị Quỳnh Hương // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 70 - 72 .- 658

Bài viết đưa ra lý thuyết cơ bản về chuỗi giá trị toàn cầu cũng như thực trạng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó nhận biết được những cơ hội và thách thức và sau cùng đưa ra các khuyến nghị thúc đẩy sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu.

47 Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam / Vũ Trọng Lâm, Phan Thị Thu Hiện // .- 2024 .- Số 1 (548) - Tháng 1 .- Tr. 71 - 82 .- 332

Bài viết này của ông tập trung tìm hiểu tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, thông qua các yếu tố như khả năng tiếp cận vốn, hiệu quả tài chính, danh tiếng doanh nghiệp, sự hài lòng của nhân viên, lòng trung thành của khách hàng, sự hỗ trợ của chính phủ.Ngoài ra, nghiên cứu còn xem xét vai trò điều tiết của quy mô doanh nghiệp và tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu. Từ đó đưa ra khuyến nghị để các doanh nghiệp dệt may Việt Nam thực hiện CSR một cách hiệu quả và nâng cao hiệu quả tài chính bền vững cho doanh nghiệp.

48 Trách nhiệm bảo vệ quyền con người của doanh nghiệp theo các hiệp định đầu tư song phương và những vấn đề pháp lí đặt ra cho Việt Nam / Nguyễn Thị Anh Thơ // .- 2024 .- Số 2 .- Tr. 99- 115 .- 340

Các hiệp định đầu tư song phương (BITs) thế hệ đầu tiên không bao gồm các điều khoản về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility - CSR). Sau đó, điều khoản về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã dần xuất hiện trong một số hiệp định đầu tư song phương nhưng không trực tiếp quy định nhà đầu tư phải có trách nhiệm bảo đảm quyền con người. Gần đây, hiệp định đầu tư song phương được sửa đổi theo hướng rà soát lại một số điều khoản cân bằng hơn về nghĩa vụ của nhà đầu tư. Theo đó, các hiệp định đầu tư song phương có xu hướng kết hợp các điều khoản về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong các phần hoặc chương về “nghĩa vụ của nhà đầu tư” hoặc nhà đầu tư có trách nhiệm bảo vệ quyền con người được thiết lập bởi pháp luật quốc gia nước tiếp nhận đầu tư. Từ những kinh nghiệm phát triển và thiết kế điều khoản trách nhiệm bảo vệ quyền con người của doanh nghiệp trong các hiệp định đầu tư song phương của một số quốc gia, bài viết đưa ra một số đề xuất hoàn thiện pháp luật Việt Nam.

49 Tạo động lực thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho các doanh nghiệp bất động sản / Trần Thị Xuân Anh, Nguyễn Văn Tâm // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 19-22 .- 658

Thị trường bất động sản thời gian qua gặp nhiều khó khăn, cần những nguồn lực mới để phục hồi. Bên cạnh các gói hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp bất động sản, thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này là một giải pháp cần được thúc đẩy mạnh mẽ. Các động lực cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường bất động sản cũng như các doanh nghiệp bất động sản thời gian tới là: Ổn định kinh tế vĩ mô; hoàn thiện hệ thống pháp lý và cải cách thủ tục hành chính; chính sách thu hút và xúc tiến đầu tư; môi trường kinh doanh và chính sách hỗ trợ thị trường và doanh nghiệp bất động sản...

50 Phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp – Một số kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam / Trần Thị Xuân Anh, Nguyễn Thành Hưng, Trần Lê Hoàng An // .- 2024 .- Số 05 - Tháng 3 .- Tr. 48-57 .- 657

Hệ thống hưu trí là một bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội với hai hệ thống hưu trí bắt buộc và hệ thống hưu trí tự nguyện. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp ở các nước trên thế giới rất quan trọng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Bài viết này phân tích mô hình hệ thống hưu trí trên thế giới và vị trí của hệ thống hưu trí tự nguyện, quỹ hưu trí tự nguyện trong mô hình hưu trí cùng với vai trò, đặc điểm và thực trạng phát triển của hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp ở một số nước, đặc khu trên thế giới. Từ đó, nhóm tác giả nêu bài học kinh nghiệm nhằm phát triển hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp Việt Nam.