CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
41 Nhân tố ảnh hưởng đến tính trung thực của thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam / Phạm Thu Huyền, Nguyễn Thị Xuân Hồng // .- 2024 .- Số 322 - Tháng 04 .- Tr. 50-59 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện để xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến tính trung thực của thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2022. Biến phụ thuộc là Tính trung thực của thông tin trên báo cáo tài chính (gọi tắt là tính trung thực của báo cáo tài chính) được đo lường thông qua chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán, các biến độc lập bao gồm quy mô hội đồng quản trị, quy mô ban kiểm soát, đòn bẩy tài chính, kiểm toán độc lập và cấu trúc sở hữu. Bằng phương pháp hồi quy tuyến tính, kết quả nghiên cứu cho thấy tính trung thực của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam bị ảnh hưởng bởi quy mô ban kiểm soát, đòn bẩy tài chính, quy mô vốn và kiểm toán độc lập. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đã đưa ra một số thảo luận và đưa một số khuyến nghị cho các bên liên quan để gia tăng tính trung thực của báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam.

42 Thỏa thuận không cạnh tranh và bảo mật thông tin giữa doanh nghiệp và người lao động : kinh nghiệm của Pháp, Mỹ và đề xuất cho Việt Nam / Nguyễn Nhật Ánh, Triệu Vũ Khánh // .- 2024 .- Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 27 – 35 .- 340

Trong quá trình thực hiện các công việc được giao, người lao động có thể được tiếp cận với các thông tin quan trọng cần bảo mật của doanh nghiệp sử dụng lao động. Để bảo vệ lợi ích cho doanh nghiệp, người lao động và doanh nghiệp có thể có các thỏa thuận về không cạnh tranh và bảo mật thông tin. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có các quy định về vấn đề này, tuy nhiên thực tiễn áp dụng vẫn còn nhiều bất cập. Bài viết tập trung phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về thỏa thuận không cạnh tranh và bảo mật thông tin cũng như thực tiễn áp dụng, tham chiếu tới các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định này tại Pháp và Mỹ, từ đó rút ra kinh nghiệm và khuyến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan của Việt Nam.

43 Mô hình ảnh hưởng từ phong cách lãnh đạo đến sự hài lòng công việc của nhân viên tại doanh nghiệp / Nguyễn Ngọc Hưng // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 127-130 .- 658

Nghiên cứu tổng quát các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến sự hài lòng công việc của nhân viên tại doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên. Trong đó, phong cách lãnh đạo chuyển đổi và giao dịch có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc và phong cách lãnh đạo bị động tự do có ảnh hưởng tiêu cực đến sự hài lòng công việc của nhân viên. Từ kết quả nghiên cứu, các thảo luận và hàm ý quản trị được đưa ra nhằm nâng cao sự hài lòng công việc của nhân viên tại doanh nghiệp thông qua ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo.

44 Nghiên cứu thực hành trách nhiệm xã hội tại các doanh nghiệp chế biến thủy sản ở Việt Nam / Võ Thị Vân Na // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 131-133 .- 658

Bài viết này hướng đến nghiên cứu thực hành trách nhiệm xã hội (CSR) trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản ở Việt Nam. Khảo sát, phân tích dựa trên mẫu của 72 doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam, kết quả thu về được 65 phiếu. Kết quả nghiên cứu định tính trên đối tượng là nhà quản lý, điều hành quản trị doanh nghiệp chế biến thủy sản trong doanh nghiệp chế biến thủy sản cho thấy, trong mẫu nghiên cứu đều có thực hiện CSR, nhưng chưa đồng đều, trên nhiều mức độ khác nhau. Các bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng sản phẩm và môi trường đã được các doanh nghiệp quan tâm thực hiện minh chứng cho sự cam kết phát triển lâu dài của đơn vị.

45 Trao đổi về kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp / Nguyễn Thùy Linh, Lưu Thị Hoan // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 140-142 .- 336.2

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những nguồn thu lớn nhất trong các khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước. Việc thực hiện toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, gồm kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là nhiệm vụ thường xuyên của doanh nghiệp. Bài viết trao đổi về các vấn đề liên quan đến việc kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm giúp bộ phận kế toán doanh nghiệp hiểu rõ để thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

46 Giải pháp quản lý chuỗi cung ứng ngành Dệt may trong giai đoạn hiện nay / Vũ Thị Kim Thanh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 159-162 .- 658.7

Dệt may là một trong những ngành đóng góp rất lớn cho nền kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tuy nhiên, chuỗi cung ứng của ngành Dệt may Việt Nam đang đứng trước những khó khăn như dịch bệnh, suy thoái kinh tế toàn cầu, sức mua giảm trên cả thị trường trong nước và thị trường của các nước nhập khẩu lớn như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc... Bài viết này trao đổi tổng quan về quản lý chuỗi cung ứng bền vững, thực trạng chuỗi cung ứng ngành Dệt may hiện nay, từ đó tác giả đưa ra một số đề xuất đối với hoạt động quản lý chuỗi cung ứng ngành Dệt may một cách bền vững trong thời gian tới.

47 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Đồng Tháp / Nguyễn Giác Trí // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 213 - 216 .- 332

Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tài sản thế chấp; Năng lực của đội ngũ quản lý doanh nghiệp; Mối quan hệ của doanh nghiệp và khả năng trả nợ có tác động tích cực trong khichi phí vay vốn, điều kiện vay vốn và lịch sử vay vốn có tác động tiêu cực đến khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra các khuyến nghị nhằm gia tăng khả năng vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

48 Phát triển thương mại điện tử trong bối cảnh mới và giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam / Trần Ngọc Tiến // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 73-75 .- 658

Thương mại điện tử (TMĐT) tồn tại trong mối tương tác giữa nền kinh tế tri thức và các thành phần kinh tế truyền thống, được xem là một sản phẩm của nền kinh tế tri thức. Dựa trên các nguồn kiến thức khác nhau về tiếp thị và quảng cáo, quản lý chuỗi cung ứng, dịch vụ hậu cần và chăm sóc khách hàng. Các nền tảng TMĐT phụ tuộc rất nhiều vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và phát triển phần mềm, cho phép thông tin hiệu quả giữa người mua và người bán, nghiên cứu sản phẩm, giao dịch an toàn và quản lý hậu cần, kết nối nhà sản xuất và người tiêu dùng trên toàn cầu.

49 Cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam / Bùi Đan Thanh, Bùi Anh Thư // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 124-126 .- 332

Bài viết này áp dụng mô hình bình phương tối thiểu tổng quát (Feasible Generalized Least Squares -FGLS) để xác nhận mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của 31 doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2022. Kết quả này cho thấy cần phải điều chỉnh cấu trúc vốn để tối ưu hóa quá trình sản xuất. Các biện pháp được đề xuất bao gồm tối ưu hóa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và vốn vay, cũng như tăng cường quản lý rủi ro và đầu tư vào công nghệ tiên tiến.

50 Đánh giá hoạt động quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ của người nộp thuế / Nguyễn Thị Cẩm Giang, Lê Thị Diệu Huyền // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 45 - 47 .- 332

Bài viết đánh giá kết quả và hạn chế tiềm ẩn trong công tác quản lý thuế, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường hoạt động quản lý thuế, góp phần thúc đẩy tính tuân thủ của người nộp thuế, phù hợp với bối cảnh chuyển đổi số, tiến tới số hóa dữ liệu ngành Thuế tại Việt Nam.