CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
51 Quản lý, giám sát doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Huệ Thu // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 69 – 71 .- 658

Trong giai đoạn 2020 – 2022, TTCK Việt Nam là thị trường biến động mạnh nhất thế giới khi tăng trưởng kỷ lục và cũng giảm mạnh tương ứng trong giai đoạn từ đầu năm 2022 đến tháng 10/2022. Điều này đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý, giám sát thị trường trong thời gian tới, hướng tới mục tiêu phát triển ổn định, bền vững. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một bộ phận của hệ thống doanh nghiệp Việt Nam và là thành phần kinh tế không thể thiếu của nền kinh tế Việt Nam, có đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Về nguyên tắc, các doanh nghiệp FDI được đối xử bình đẳng và hoạt động trong các lĩnh vực mà pháp luật không cấm.

52 Ảnh hưởng của việc tăng lương tối thiểu vùng đến các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam hiện nay / Đỗ Minh Ngọc // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 58 – 59,57 .- 658

Hiện nay, lương tối thiểu vùng là cơ sở để doanh nghiệp trả lương cho người lao động. Theo đó, lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất mà doanh nghiệp trả cho người lao động khi họ làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận.

53 Đào tạo nguồn nhân lực nhằm duy trì và phát triển bền vững tại các doanh nghiệp may Việt Nam / // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 58-60 .- 658.3

Trong thời đại Công nghệ 4.0 với sự mở rộng ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin, điều khiển, động hóa. Sự phát triển của công nghệ và sự lan truyền của internet đã tạo ra môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh. Các hệ thống sử dụng trí thông minh nhân tạo sẽ thay thế con người trong nhiều công đoạn hoặc trong toàn bộ dây chuyền sản xuất nhất là trong những ngành sử dụng nhiều lao động như ngành may. Chính vì các doanh nghiệp may cần phải nhập cuộc mạnh mẽ trong việc đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động đang có của mình nhằm hướng tới bộ máy hoạt động tinh gọn hơn để đáp ứng nhu cầu sản xuất thực tế hiện và xây dựng một nguồn nhân lực bền vững, có khả năng thích nghi và phát triển trong thời đại số.

54 Giải pháp nâng cao kỹ năng quản trị năng suất cho đội ngũ tổ trưởng chuyền may tại Trung tâm Sản xuất - Dịch vụ / Trần Thị Ngát, Hà Thị Hương // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 64-66 .- 658

Đối với doanh nghiệp sản xuất theo phương thức gia công thuần túy thì con đường duy nhất để sản xuất có hiệu quả là tăng năng suất, chất lượng do đó phải nâng cao kỹ năng quản trị năng suất cho đội ngũ tổ trưởng tổ sản xuất. Vì tổ trưởng tổ sản xuất may là người trực tiếp quản lý tại chuyền may, chịu trách nhiệm về năng suất và chất lượng, số lượng thành phẩm khi nhập kho; là người đứng đầu điều hành, chỉ huy một nhóm công nhân thực hiện các giai đoạn công nghệ may trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bài viết phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao kỹ năng quản trị năng suất cho đội ngũ tổ trưởng chuyền may tại Trung tâm sản xuất - Dịch vụ (TTSXDV).

55 Thực trạng về đánh giá và sự hài lòng của doanh nghiệp đối với chính quyền tỉnh Hậu Giang / Trần Thị Hà // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 69-71 .- 658

Tỉnh Hậu Giang những năm gần đây được đánh giá là môi trường đầu tư nhiều tiềm năng và hấp dẫn với doanh nghiệp. Chính quyền tỉnh đã và đang có các chính sách thu hút nhà đầu tư. Để tiếp tục có chính sách phù hợp cần hiểu rõ hơn về những đánh giá của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này nhóm giả dựa trên số liệu khảo sát được để đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp đối với chính quyền tỉnh để đó đề xuất các gợi ý chính sách.

56 Hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp tại Việt Nam: thực trạng và kiến nghị giải pháp / Nguyễn Minh Trang // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 72-74 .- 658

Hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp là mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng, giữa nghiên ứng dụng. Trong nền kinh tế thị trường, trường đại học được xem như là một doanh nghiệp, “sản phẩmsinh viên phải được thị trường lao động chấp nhận chứ trường đại học không thể đào tạo theo những mình có. Tuy nhiên, trong những năm qua, sự phát triển các mô hình hợp tác giữa các TĐH và DN còn chế. Bài viết này sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và phát huy hiệu quả mối liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp.

57 Một số vấn đề về hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay / Bùi Như Hiển, Hoàng Mai Phương // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 75-76 .- 658

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp là một trong những yêu tố quan trọng để năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bài viết tiến hành phân tích sâu và thảo luận hiệu quả về hoàn thiện hệ kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp và mối tương quan của hệ thống này, hy vọng sẽ cung cấp tài liệu khảo hữu ích cho việc nâng cao hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp và nâng cao khả năng tranh của doanh nghiệp.

58 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế / Phạm Thu Hương // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 4 .- Tr. 7-9 .- 657

Bằng việc hệ thống hóa chuẩn mực số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và các căn cứ hiện kế toán TNDN đã góp phần quan trọng trong việc huy động nguồn lực cho ngân sách ), và cũng như trong việc thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội của đất cùng với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách thuế TNDN hiện hành sinh một số điểm hạn chế, bất cập cần được nghiên cứu để rà soát, sửa đổi cho phù hợp, đảm bộ của hệ thống pháp luật, đồng thời, xử lý được các yêu cầu đang đặt ra và đảm bảo phù cải cách chính sách thuế TNDN trên thế giới.

59 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp xây lắp trực thuộc Bộ Quốc phòng / Trần Thị Hồng // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 19 – 21 .- 658

Các doanh nghiệp xây lắp trực thuộc BQP là những doanh nghiệp trên 50% vốn quốc phòng. Trong bối cảnh hiện nay, khi mà các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp quân đội nói riêng chịu sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường ngành xây dựng, việc ổn định và giữ vững hiệu quả sản xuất - kinh doanh là cực kỳ khó khăn. Do vậy, nghiên cứu để đánh giá những nhân tố tác động lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng trực thuộc BQP là cấp thiết, nhằm đưa ra các giải pháp, chính sách phù hợp, góp phần giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị cũng như hiệu quả bảo tồn và phát triển vốn nhà nước tại các doanh nghiệp xây lắp vốn quốc phòng.

60 Hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Phương Hồng // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 214-218 .- 336.2

Thông qua việc nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, nghiên cứu này xem xét các doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau thì có sự khác biệt về hành vi tuân thủ thuế bắt buộc hay không. Tác giả đã sử dụng phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA một yếu tố) để kiểm định sự khác biệt của các đặc điểm của doanh nghiệp bao gồm: Loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh chính, thời gian hoạt động, quy mô doanh nghiệp và kiểm toán báo cáo tài chính đối với hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của doanh nghiệp. Kết quả kiểm định cho thấy không có sự khác biệt về đặc điểm doanh nghiệp đến hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.