CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
651 Giải pháp tạo liên kết giữa khu vực FDI và doanh nghiệp trong nước / Mai Hoàng Thịnh // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 110-113 .- 658

Để tăng cường sự liên kết giữa doanh nghiệp nội địa và khu vực FDI, các doanh nghiệp nước ngoài cần chủ động tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội từng bước tham gia vào chuỗi giá trị. Bài viết sẽ đi sâu vào những giải pháp tạo liên kết giữa khu vực FDI và doanh nghiệp trong nước thời gian tới.

652 Ứng dụng công nghệ 4.0 nhằm tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp / Hoàng Hiếu Thảo // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 208-211 .- 658

Phân tích những thách thức nền kinh tế Việt Nam trước sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Một trong những khó khăn lớn nhất mà doanh nghiệp Việt đối mặt chính là năng lực cạnh tranh suy giảm do năng suất lao động thấp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp Việt phải ứng dụng công nghệ 4.0 gia tăng năng lực cạnh tranh, đưa nền kinh tế phát triển theo xu hướng số hóa.

653 Phát triển các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán – kiểm toán trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam / Hoàng Thanh Hạnh // Tài chính doanh nghiệp .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 18-21 .- 658

Trình bày vai trò của các DNNVV cung cấp dịch vụ kế toán – kiểm toán và tiềm năng phát triển của thị trường này, qua đó đề xuất một số giải pháp phát triển doanh nghiệp cung ứng dịch vụ kế toán – kiểm toán trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam.

654 Tác động của công khai tiêu cực về khủng hoảng sản phẩm đến hình ảnh công ty và nhận biết thương hiệu: Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng tiêu dùng nhanh / Phan Thị Lý, Võ Thị Ngọc Thú // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 133 .- Tr. 21-32 .- 658

Nghiên cứu này làm rõ tác động của công khai tiêu cực về khủng hoảng sản phẩm bởi truyền thông xã hội đến hình ảnh công ty và nhận biết thương hiệu. Trong đó, phản ứng của khách hàng đối với công khai tiêu cực trên các phương tiện truyền thông được xem xét với sự tác động của 2 yếu tố: Mức độ nghiêm trọng cảm nhận và cường độ công khai các thông tin liên quan đến sự kiện khủng hoảng. Để giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra, nghiên cứu khảo sát điều tra 313 khách hàng từ 18 tuổi có hiểu biết về một trong ba vụ khủng hoảng sản phẩm nổi bật trong ngành hàng tiêu dùng nhanh xuất hiện trên truyền thông trong giai đoạn 2015 đến nay. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy: Việc công khai tiêu cực về khủng hoảng sản phẩm trên các phương tiện truyền thông có tác động tích cực đến mức độ nhận biết thương hiệu (người tiêu dùng biết đến thương hiệu sản phẩm), tuy nhiên, nó lại có tác động tiêu cực đến hình ảnh công ty. Đặc biệt, cường độ công khai đóng vai trò rất quan trọng trong việc gia tăng nhận biết thương hiệu, trong khi mức độ nghiêm trọng cảm nhận lại được chỉ ra có tác động tiêu cực mạnh mẽ đến hình ảnh công ty.

655 Tác động của chính sách thuế đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập CPTPP / Nguyễn Thanh Phương // Ngân hàng .- 2019 .- Số 20 .- Tr. 7-11 .- 658.153

Trình bày chính sách thuế trong bối cảnh hội nhập CPTPP; Tác động của chính sách thuế trong bối cảnh hội nhập CPTPP; Một số đề xuất.

656 Phát triển các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán – kiểm toán trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam / Hoàng Thanh Hạnh // Tài chính doanh nghiệp .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 18-21 .- 657

Trình bày vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa cung cấp dịch vụ kế toán - kiểm toán và tiềm năng phát triển của thị trường này, qua đó đề xuất một số giải pháp phát triển doanh nghiệp cung ứng dịch vụ kế toán - kiểm toán trong điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay.

657 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI gắn với R&D từ các công ty Nhật Bản vào Việt Nam / Vũ Anh Dũng, Hoàng Thị Hồng Hạnh // .- 2018 .- Số 17 .- Tr. 47-59 .- 658

Bằng phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm nghiên cứu trường hợp, phỏng vấn sâu, kết hợp với tổng thuật các nguồn tài liệu thứ cấp, bài báo đã hệ thống hoá các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI gắn với nghiên cứu và phát triển (R&D) của các công ty Nhật Bản vào Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI gắn với R&D của các công ty Nhật Bản vào Việt Nam, bao gồm các nhóm yếu tố từ phía Việt Nam: khả năng đổi mới sáng tạo quốc gia, kinh tế - xã hội, khung thể chế, các ƯU đãi; các nhóm yếu tố từ bản thân các công ty Nhật Bản: khả năng tuyển dụng, năng lực của chi nhánh Việt Nam, đặc trưng của dự án R&D. Mô hình này sẽ là nền tảng để tiếp tục nghiên cứu đánh giá định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI gắn với R&D của các công ty Nhật Bản vào Việt Nam, đồng thời là cơ sở để đề xuất các hàm ý chính sách trong lĩnh vực này.

658 Doanh nghiệp điện tử: xu hướng phát triển và nhận diện rủi ro / Trần Vân Long // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 8(725) .- Tr.18-21 .- 621

Phân tích thực trạng của doanh nghiệp điện tử cũng như pháp luật thực định, từ đó chỉ ra những rủi ro pháp lý có thể phát sinh từ e-enterprise, qua đó đề xuất về mặt pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mô hình mới mẻ này phát triển tốt hơn và an toàn hơn.

659 Quan điểm và kế hoạch của các doanh nghiệp Vương quốc Anh đối với sự kiện Brexit / Đinh Mạnh Tuấn, Trịnh Thị Phượng // Nghiên cứu Châu Âu .- 2019 .- Số 8 (227) .- Tr. 23 - 33 .- 327

Phân tích những khác biệt về quan điểm, đánh giá và những sự chuẩn bị của các doanh nghiệp Vương quốc Anh để thích nghi và phát triển khi Brexit chính thức diễn ra, tùy thuộc vào các đặc điểm như quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, định hướng phát triển doanh nghiệp, vị trí địa lý….

660 Nguyễn tắc và những nhân tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân / Phùng Lê Dung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 547 .- Tr. 19-21 .- 658

Các nguyên tắc liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân; các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân.