CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
651 Các yếu tố quyết định đến hành vi chia sẻ tri thức của nhân viên trong các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam / Nhâm Phong Tuân, Đinh Văn Toàn, Nguyễn Anh Hào, Nguyễn Thị Tuyết Mai, Trần Hoài Nam // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 261 .- Tr. 30-39 .- 658
Việc thúc đẩy hành vi chia sẻ tri thức của các nhân viên trong doanh nghiệp là cần thiết trong việc nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động. Kế thừa mô hình của Burgess (2005), nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của động lực cấp cá nhân, cấp giữa các cá nhân và cấp quan hệ tới thái độ chia sẻ tri thức, và ảnh hưởng của thái độ chia sẻ tri thức tới ý định chia sẻ tri thức. Dữ liệu được thu thập từ 391 bản trả lời của nhân viên đang làm việc trong 4 công ty viễn thông lớn nhất tại Việt Nam. Thông qua phân tích hồi quy, kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức về đãi ngộ, sự ảnh hưởng và lợi ích xã hội có tác động tích cực tới thái độ chia sẻ tri thức. Trong khi đó, nhận thức về rủi ro có ảnh hưởng tiêu cực tới thái độ chia sẻ tri thức, thái độ chia sẻ tri thức có ảnh hưởng tích cực tới ý định chia sẻ tri thức. Nghiên cứu cũng đưa ra một số gợi ý hữu ích cho các bên liên quan.
652 Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Campuchia và quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp Lào và Việt Nam / Prom Tevy // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2018 .- Số 12 (255) .- Tr.12 – 19 .- 327
Giới thiệu khái niệm về Khung chính sách nhằm phát triển các doanh nghiệp siêu nhỏ, và vừa (MSME) ở Campuchia. Vai trò của MSME trong phát triển kinh tế của Campuchia và những thách thức. Các MSME ở Campuchia và sự hợp tác với các MSME từ CHDCND Lào và Việt Nam.
653 Quản trị công ty với vấn đề tránh xung đột lợi ích trong doanh nghiệp ở Việt Nam / Đinh Văn Thông // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 530 tháng 12 .- Tr. 40-42 .- 658
Khái niệm về quản trị công ty và vấn đề xung đột lợi ích; Thực tiễn QTCT với vấn đề xung đột lợi ích trong doanh nghiệp ở Việt Nam; Một số khuyến nghị.
654 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp : kinh nghiệm một số quốc gia và khuyến nghị cho Việt Nam / Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Thanh Huyền // Chứng khoán Việt Nam .- 2018 .- Số 242 .- Tr. 8-12 .- 658
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại một số quốc gia.
655 Những yếu tố ảnh hưởng đến nâng cấp công nghệ của doanh nghiệp dệt may Việt Nam / Trần Thị Vân Anh // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 12(487) .- Tr. 48-58 .- 658
Căn cứ theo lý thuyết doanh nghiệp dựa trên tiếp cận nguồn lực, kết hợp sử dụng bộ số liệu điều tra doanh nghiệp và số liệu khảo sát tình hình sử dụng công nghệ của các doanh nghiệp trong ngành công nghệ chế biến chế tạo của Tổng cục Thống kê từ năm 2010 đến năm 2015, bài viết làm rõ quá trình nâng cấp công nghệ và những yếu tố chính ảnh hưởng đến nâng cấp công nghệ của các doanh nghiệp dệt may.
656 Tác động của các yếu tố trong môi trường kinh doanh đến hoạt động của doanh nghiệp : nghiên cứu trường hợp tỉnh Quảng Ngãi / Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thanh Trọng, Huỳnh Ngọc Chương // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 11(4860 .- Tr. 68-76 .- 658
Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố trong môi trường kinh doanh đến hoạt động của doanh nghiệp mà tập trung là các kế hoạch về đầu tư và tiếp cận thị trường của doanh nghiệp. Bằng việc khảo sát các nghiên cứu cũng như phân tích từ dữ liệu khảo sát tại Quảng Ngãi, nhóm nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của các yếu tố trong quản trị công đối với hoạt động của DN tại địa phương. Từ đó, đưa ra một số hàm ý về khía cạnh quản trị công cũng như các lựa chọn trong ưu tiên thực hiện các cải thiện quản trị công địa phương.
657 Những lưu ý đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong thực tiễn áp dụng Công ước Viên 1980 / Nguyễn Thị Cẩm Thủy, Hoàng Phương Dung // Ngân hàng .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 37-41 .- 658
Phân tích sự khác biệt giữa Công ước Viên và luật Thương mại Việt Nam và đưa ra các lưu ý đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng Công ước Viên cũng như các khuyến nghị đối với các bạn, ngành nhà nước, các tổ chức Hiệp Hội trong việc nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp VN về Công ước viên.
658 Đầu tư quá mức và dòng tiền tự do : bằng chứng từ các doanh nghiệp Việt Nam / Lê Hà Diễm Chi, Nguyễn Thị Minh Châu, Nguyễn Thị Thanh Trúc // Tài chính doanh nghiệp .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 22-27 .- 332.63
Bài viết thực hiện với mục đích xác định mức đầu tư của doanh nghiệp (DN) Việt Nam bằng mô hình phần dư và sau đó tìm ra mối quan hệ giữa đầu tư quá mức và dòng tiền tự do. kết quả nghiên cứu cho thấy các DN Việt Nam phần lớn là đầu tư quá mức. Sử dụng phương pháp thống kê, bài viết cũng đã tìm ra mối quan hệ thuận chiều của đầu tư quá mức với dòng tiền tự do của DN. Điều này phù hợp với lý thuyết đại diện, dòng tiền tự do là một trong những động cơ khiến DN đầu tư quá mức.
659 Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam thời gian qua / Nguyễn Văn Dần, Nguyễn Tiến Đức // Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông .- 2018 .- Số 10 (158) .- Tr. 38 – 46 .- 658
Trình bày tổng quan doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, đánh giá thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam.
660 Tác động của sự hợp lý trong dự toán ngân sách đến kết quả công việc của các nhà quản trị ở các doanh nghiệp Việt Nam / Đinh Nguyễn Trần Quang, Nguyễn Phong Nguyên // Phát triển kinh tế - Jabes .- 2018 .- Số 8 tháng 8 .- Tr. 36-53 .- 658
Nghiên cứu này kiểm định tác động của sự cảm nhận về sự hợp lý trong dự toán ngân sách và sự tham gia vào dự toán ngân sách đến kết quả công việc của các nhà quản trị ở các doanh nghiệp tại Việt Nam. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu đã được kiểm định bằng Smart PLS3 với 337 mẫu khảo sát từ các nhà quản trị cấp trung và cấp cơ sở làm việc tại các doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả cho thấy: (1) Cảm nhận về sự hợp lý (trong phân phối và trong quy trình) dự toán ngân sách có tác động dương đến mức độ tham gia của các nhà quản trị cấp trung và cấp cơ sở vào dự toán ngân sách; và (2) Mức độ tham gia vào dự toán ngân sách càng gia tăng dẫn đến sự gia tăng trong kết quả công việc. Kết quả nghiên cứu đem lại một số hàm ý lý thuyết và hàm ý quản lý cho các doanh nghiệp Việt Nam trong môi trường tham gia vào dự toán ngân sách.