CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
671 Nâng cao hiệu quả việc áp dụng các biện pháp chế tài đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thụy Phương // .- 2019 .- Số 539 .- Tr. 13-15 .- 658
Trình bày các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng các biện pháp chế tài đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
672 Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam – Thực trạng và những vấn đề đặt ra / Lê Quốc Hội, Trương Như Hiếu, Vũ Mạnh Linh // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 263 tháng 5 .- Tr. 13-24 .- 332.63
Bài viết phân tích tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) dựa trên số liệu điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê. Nghiên cứu chỉ ra rằng khu vực doanh nghiệp FDI tăng nhanh về số lượng và đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm. Tuy nhiên vai trò này có xu hướng giảm do sự chuyển dịch sang mô hình sản xuất sử dụng ít lao động của các doanh nghiệp FDI. Bên cạnh các thành tựu, hoạt động của khu vực doanh nghiệp FDI còn tồn tại một số hạn chế như tỉ lệ doanh nghiệp báo cáo lãi còn thấp, các chỉ tiêu tài chính không có nhiều cải thiện qua các năm, trình độ công nghệ thấp, có dấu hiệu bất thường trong các dự án có vốn từ các quốc đảo, vùng lãnh thổ nhỏ vào Việt Nam. Từ đó nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị về chiến lược phát triển khu vực FDI trong giai đoạn mới.
673 Phát triển thị trưởng trái phiếu doanh nghiệp Trung Quốc và kinh nghiệm cho Việt Nam / Bạch Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Vân Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 4(189) .- Tr. 63-66 .- 332.64
Đề cập đến một số giải pháp hữu ích cho Việt nam đúc rú từ kinh nghiệm phát hành trái phiếu doanh nghiệp Trung Quốc.
674 Gia tăng lợi ích thế cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế / Đặng Thu Thủy // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2019 .- Số 4 (77) .- Tr.33 – 43 .- 658
Phân tích lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập kinh tế thông qua các Hiệp định thương mại đã ký kết với tổ chức quốc gia trên thế giới. Đánh giá vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam. Gợi ý chính sách nhằm tạo lập và gia tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
675 Nghiên cứu các yếu tố thực hiện thành công kiểm soát quá trình bằng thống kê trong doanh nghiệp / Phạm Việt Dũng, Nguyễn Quang Huy // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 2(489) tháng 2 .- Tr. 55-66 .- 658
Trình bày 6 yếu tố làm nên thành công của mỗi một chương trình kiểm soát quá trình bằng thống kê trong doanh nghiệp: cam kết của lãnh đạo cấp cao; làm việc nhóm; đào tạo và giáo dục về kiểm soát quá trình bằng thống kê; vai trò của bộ phận chất lượng; lưu trữ dữ liệu.
676 Giải pháp thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An / Nguyễn Văn Thành // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 534+535 .- Tr. 13-15 .- 910
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An thời gian qua để đưa ra các giải pháp có hiệu quả nhằm tiếp tục thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An thời gian tới.
677 Nhân tố ảnh hưởng tới năng lực lãnh đạo của đội ngũ quản lý cấp cao trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay / Lê Thị Mỹ Dung // .- 2019 .- Số 534+535 tháng 2 .- Tr. 19-21 .- 658
Thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đôc doanh nghiệp Việt Nam; Mô hình năng lực lãnh đạo ASK; Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực lãnh đạo của đội ngũ quản lý cấp cao trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
678 Các yếu tố quyết định đến hành vi chia sẻ tri thức của nhân viên trong các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam / Nhâm Phong Tuân, Đinh Văn Toàn, Nguyễn Anh Hào, Nguyễn Thị Tuyết Mai, Trần Hoài Nam // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 261 .- Tr. 30-39 .- 658
Việc thúc đẩy hành vi chia sẻ tri thức của các nhân viên trong doanh nghiệp là cần thiết trong việc nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động. Kế thừa mô hình của Burgess (2005), nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của động lực cấp cá nhân, cấp giữa các cá nhân và cấp quan hệ tới thái độ chia sẻ tri thức, và ảnh hưởng của thái độ chia sẻ tri thức tới ý định chia sẻ tri thức. Dữ liệu được thu thập từ 391 bản trả lời của nhân viên đang làm việc trong 4 công ty viễn thông lớn nhất tại Việt Nam. Thông qua phân tích hồi quy, kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức về đãi ngộ, sự ảnh hưởng và lợi ích xã hội có tác động tích cực tới thái độ chia sẻ tri thức. Trong khi đó, nhận thức về rủi ro có ảnh hưởng tiêu cực tới thái độ chia sẻ tri thức, thái độ chia sẻ tri thức có ảnh hưởng tích cực tới ý định chia sẻ tri thức. Nghiên cứu cũng đưa ra một số gợi ý hữu ích cho các bên liên quan.
679 Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Campuchia và quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp Lào và Việt Nam / Prom Tevy // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2018 .- Số 12 (255) .- Tr.12 – 19 .- 327
Giới thiệu khái niệm về Khung chính sách nhằm phát triển các doanh nghiệp siêu nhỏ, và vừa (MSME) ở Campuchia. Vai trò của MSME trong phát triển kinh tế của Campuchia và những thách thức. Các MSME ở Campuchia và sự hợp tác với các MSME từ CHDCND Lào và Việt Nam.
680 Quản trị công ty với vấn đề tránh xung đột lợi ích trong doanh nghiệp ở Việt Nam / Đinh Văn Thông // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 530 tháng 12 .- Tr. 40-42 .- 658
Khái niệm về quản trị công ty và vấn đề xung đột lợi ích; Thực tiễn QTCT với vấn đề xung đột lợi ích trong doanh nghiệp ở Việt Nam; Một số khuyến nghị.