CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
571 Các yếu tố quyết định sự phát triển của doanh nghiệp : trường hợp ngành chế biến chế tạo vùng Tây Nam Bộ / Trần Khánh Hưng, Vũ Hùng Cường // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 282 .- Tr. 12-21 .- 658

Bài viết phân tích vấn đề phát triển của doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo vùng Tây Nam Bộ. Sử dụng mô hình MIXED Effect, nghiên cứu phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp. Kết quả mô hình cho thấy, theo tiêu chí phát triển về lượng, yếu tố vốn vẫn là yếu tố quyết định và yếu tố lao động ít ảnh hưởng đến sự phát triển về số lượng doanh nghiệp. Theo tiêu chí phát triển về chất, các doanh nghiệp quy mô lớn hơn hoạt động tốt hơn. Đồng thời, các doanh nghiệp quy mô lớn hơn sử dụng đòn bẩy tài chính hiệu quả hơn. Ngoài ra, một số đặc trưng của doanh nghiệp như địa điểm đặt nhà xưởng hay tình trạng tham gia xuất khẩu cũng có ảnh hưởng đến sự phát triển doanh nghiệp về mặt chất, nhưng mức độ ảnh hưởng này khác nhau giữa các ngành. Với đa số các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, kết quả gợi ý ưu tiên chính sách giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất như chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn. Bên cạnh đó, cần có chính sách phát triển các khu công nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, và tham gia xuất khẩu.

572 Nhân tố tác động đến năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp công nghiệp tỉnh Quảng Nam / Đặng Thu Hương // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 280 .- Tr. 96-104 .- 658

Năng lực đổi mới sáng tạo là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng cạnh tranh và sự phát triển trong dài hạn của doanh nghiệp. Để từng bước nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp, việc nghiên cứu, đánh giá và xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố đến năng lực đổi mới sáng tạo là rất quan trọng. Bài viết hướng tới mục tiêu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam trong một số ngành điển hình như vật liệu xây dựng, dệt may, công nghiệp chế biến, cơ khí. Nghiên cứu cho thấy các nhân tố như nhân tố lãnh đạo, nhân tố văn hóa, nhân tố quản lý, nhân tố chính sách, nhân tố nguồn nhân lực sáng tạo, nhân tố hợp tác, nhân tố tri thức, nhân tố tài chính có ảnh hưởng khác nhau đến các loại hình đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp như đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình sản xuất, đổi mới marketing và tìm kiếm thị trường, đổi mới tổ chức. Qua đó việc khuyến nghị chính sách để nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo cũng được xây dựng dựa trên tác động của các nhân tố đến từng loại hình đổi mới của doanh nghiệp.

573 Thúc đẩy tiến trình thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam / Phạm Thị Tường Vân // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 732 .- Tr.10 – 13 .- 658

Việc triển khai Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (Luật số 69/2014/QH13) trong những năm qua đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn đọng không ít vướng mắc, bất cập. Việc nhận định những khó khăn, vướng mắc trong thực thi Luật số 69/2014/QH13 là yêu cầu cấp thiết, nhằm đề xuất giải pháp phù hợp, định hường những nội dung trọng tâm để tháo gỡ khó khăn trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp.

574 Cơ hội và thách thức từ EVFTA đối với doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Huyền Trang, Ngô Thị Hường // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 732 .- Tr. 60 – 62 .- 658

Quốc hội đã thông qua Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định thương mại tự do(FTA) Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA). EVFTA được kỳ vọng mang đến khá nhiều cơ hội và lợi ích cho nền kinh tế - xã hội Việt Nam. Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp Việt Nam vượt lên trong chuỗi cung ứng toàn cầu, tuy nhiên, bên cạnh các cơ hội, EVFTA cũng đặt ra không ít những khó khăn, thách thức đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam cần phải nổ lực để biến thách thức thành cơ hội...

575 Hoàn thiện kế toán quản trị hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ngành thuỷ sản tại Việt Nam / Lê Thị Huyền Trâm, Đinh Thị Thu Hiền // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 732 .- Tr.102 - 104 .- 658

Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho luôn là khoản mục tài sản chiếm tỷ trọng lớn có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của đơn vị trong chu kỳ kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam hiện nay, nhìn chung công tác quản lý hàng tồn kho chưa được quan tâm đúng mức, nên chưa cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị. Hệ thống kế toán hàng tồn kho chủ yếu phục vụ trong kế toán tài chính. Bài viết đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ngành thuỷ sản Việt Nam.

576 Các tiêu thức phân loại báo cáo kế toán trong doanh nghiệp / Nguyễn Văn Hoà // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 733 .- Tr.35 - 38. .- 657

Báo cáo kế toán là phương tiện để truyền tải, cung cấp thông tin kế toán đến các đối tượng sử dụng thông tin. Trong nền kinh tế thị trường, báo cáo kế toán là một yếu tố quan trọng trong quản lý hoạt động và được coi là hình ảnh đại diện uy tín của doanh nghiệp qua việc cung cấp các thông tin chính xác đến các bên liên quan. Việc hiểu rõ về báo cáo kế toán nói chung và phân loại kế toán của doanh nghiệp nói riêng sẽ giúp các nhà quản trị xây dựng hệ thống báo cáo kế toán phù hợp cho doanh nghiệp để đưa ra các biện pháp cải thiện chất lượng thông tin cung cấp trên báo cáo kế toán trong doanh nghiệp. Bài viết trao đổi về phân loại báo cáo kế toán trong hoạt động trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra một số khuyết nghị.

577 Nghiên cứu về quản trị thị trường chiến lược và định hướng cho doanh nghiệp thương mại Việt Nam / Đào Lê Đức // .- 2020 .- Số 574 .- Tr. 93-95 .- 650.01

Bài viết xem xét thực tiễn áp dụng của hai doanh nghiệp 7-Eleven và Kmart để đưa ra định hướng cho việc thực thi quản trị thị trường chiến lược cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam

578 Kinh nghiệm phát triển hệ sinh thái doanh nghiệp xã hội tại Anh và hàm ý chính sách đối với Việt Nam / Phạm Thị Hạnh, Phùng Thị Quỳnh Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 574 .- Tr. 34-36 .- 650.01

Bài học kinh nghiệm phát triển hệ sinh thái doanh nghiệp xã hội tại Anh tập trung: Khung chính sách và khung pháp lý cho doanh nghiệp xã hội; Chương trình hỗ trợ công nhằm mục tiêu xã hội; Hỗ trợ chuyên biệt và cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp xã hội; Mạng lưới các cơ chế hỗ trợ lẫn nhau; Hệ thống chứng chỉ, nhãn mác và đo lường, báo cáo tác động xã hội; Thị trường đầu tư xã hội

579 Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Võ Văn Dứt, Đặng Thị Phương Nga, Phạm Thị Ngọc Sương // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 277 .- Tr. 35-44 .- 332.1

Mục tiêu của bài viết này là nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng từ 502 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn 2012-2017. Phương pháp GMM hệ thống được áp dụng để kiểm định tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, sở hữu nhà nước có mối quan hệ hình chữ U với hiệu quả doanh nghiệp trong khi sở hữu nước ngoài và mức độ tập trung sở hữu có mối quan hệ hình chữ U ngược với hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Các hàm ý quản trị được gợi ý trong bài viết giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán nhằm tăng cường lòng tin của các nhà đầu tư.

580 Mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính và trách nhiệm xã hội hướng tới người lao động: Một bằng chứng thực nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam / Đào Văn Thi // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 202 .- Tr. 43-47 .- 330

Tìm hiểu mối quan hệ giữa TNXH của doanh nghiệp (DN) hướng tới người lao động ( TNXH_NLĐ) có ảnh hưởng như thế nào tới HQTC. Để thực hiện được mục tiêu này, chúng tôi sử dụng một bộ tiêu chí để đánh giá chỉ số TNXH_NLĐ. Nghiên cứu chỉ ra có một mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa TNXH_NLĐ và HQTC.