CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
31 Vướng mắc khi chuyển mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa và kiến nghị hoàn thiện pháp luật / Hồ Ngọc Hiển, Phạm Thanh Tuấn // .- 2024 .- Số 6 (123) - Tháng 6 .- Tr. 30 – 33 .- 340
Đối với các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa, việc sử dụng đất chịu sự điều chỉnh của nhiều quy định pháp luật khác nhau như Luật Đất đai, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công... Do có nhiều quy định khác nhau nên quá trình sử dụng của doanh nghiệp sau cổ phần hóa cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là khi doanh nghiệp chuyển mục đích sử dụng đất. Nghiên cứu tập trung làm rõ những hạn chế, mâu thuẫn khi doanh nghiệp sau cổ phần hóa đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất, qua đó tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật có liên quan.
32 Xây dựng và lựa chọn mô hình dự báo cho doanh nghiệp / Nguyễn Thị Xuân Hòa, Nguyễn Phương Anh, Nguyễn Minh Đức // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 70 - 71 .- 658
Nghiên cứu này so sánh các mô hình dự báo khác nhau bao gồm hai mô hình đơn lẻ ARIMA (mô hình trung bình trượt kết hợp tự hồi quy) và LSTM (mô hình mạng nơ-ron trí nhớ ngắn hạn định hướng dài hạn), và mô hình dự báo kết hợp ARIMA-LSTM. Nghiên cứu lần lượt đánh giá về hai mô hình ARIMA và LSTM trước khi đi đến kết luận cần xây dựng một mô hình dự báo kết hợp ARIMA-LSTM. Kết quả nghiên cứu cho thấy mỗi mô hình có những ưu điểm và nhược điểm riêng biệt. ARIMA thể hiện hiệu suất tốt trong việc xử lý dữ liệu có đặc tính chu kỳ và xu hướng tuyến tính, trong khi LSTM thường hiệu quả hơn trong việc nắm bắt các mẫu dữ liệu phức tạp và phi tuyến tính. Trong nghiễn cứu này kết hợp giữa hai phương pháp ARIMA LSTM cho kết quả với hiệu suất dự đoán tốt hơn trong một số tình huống cụ thể. Dựa trên kết quả đánh giá, nghiên cứu đề xuất các yếu tố để lựa chọn một mô hình dự báo phù hợp cho doanh nghiệp bao gồm tính chất của dữ liệu, mục tiêu dự báo, tài nguyên tính toán và năng lực chuyển môn của doanh nghiệp.
33 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp vận tải biển niêm yết / Đào Văn Thi, Đinh Thị Thu Ngân // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 105-109 .- 332
Nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng báo cáo tài chính của nhóm doanh nghiệp vận tải biển niêm yết. Kết quả cho thấy, hệ số nợ và biến khả năng thanh toán hiện hành có tác động ngược chiều đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ giữa giá trị thị trường chia giá trị sổ sách của cổ phiếu có tác động cùng chiều đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính. Nghiên cứu là tiền đề để các nhà quản lý có các biện pháp phù hợp làm tăng chất lượng báo cáo tài chính nhóm doanh nghiệp vận tải biển. Các nghiên cứu trong tương lai có thể sử dụng các mẫu nghiên cứu lớn hơn; đồng thời, sử dụng đa dạng các phương pháp để đánh giá chất lượng báo cáo tài chính.
34 Các yếu tố làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay / Trần Thị Hồng // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 110-112 .- 658
Chi phí kinh doanh là các khoản mà doanh nghiệp cần để vận hành hệ thống sản xuất kinh doanh. Chi phí này bao gồm tiền thanh toán cho nhà cung cấp, tiền lương nhân viên, tiền sửa chữa và bảo trì, tiền thuế, tiền thuê nhà xưởng, tiền mua thiết bị, lãi vay, chi phí vận chuyển… Để đạt được doanh thu và lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần nắm rõ các yếu tố làm tăng chi phí để kiểm soát chi phí kinh doanh, cắt giảm những khoản không cần thiết. Việc tiết giảm chi phí kinh doanh cũng phụ thuộc nhiều vào các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước.
35 Mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp / Nguyễn Thị Hồng // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 113-115 .- 658
Trong môi trường kinh doanh biến động, doanh nghiệp luôn thực hiện quản trị khả năng thanh khoản một cách tốt nhất nhằm có khả năng tạo ra hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như mong muốn. Nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho rằng mối quan hệ này là phức tạp và kết quả tác động phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế xã hội, ngành nghề, đặc thù của doanh nghiệp.
36 Xây dựng danh tiếng của doanh nghiệp trên cơ sở nguồn lực tài chính / Hoàng Thị Ngọc Nghiêm // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 116-119 .- 332
Xây dựng danh tiếng nhằm mục đích tạo vị trí, chỗ đứng vững chắc trên thương trường, đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong thời đại số hiện nay là yêu cầu tất yếu, cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Bài viết tập trung nghiên cứu về danh tiếng của doanh nghiệp, vai trò của nguồn lực tài chính tạo nên danh tiếng cho doanh nghiệp, cơ sở xây dựng danh tiếng cho doanh nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp xây dựng danh tiếng cho doanh nghiệp.
37 Vai trò vốn tri thức đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp / Nguyễn Thị Việt Hà // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 120-123 .- 658
Bài viết phân tích chi tiết các thành phần của vốn tri thức (vốn nhân lực, vốn cấu trúc và vốn quan hệ). Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để phân tích thu thập dữ liệu từ phỏng vấn sâu đối với 22 doanh nghiệp đang hoạt động tại thủ đô Hà Nội của Việt Nam trong tháng 02/2024. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một bức tranh nhận thức về tầm quan trọng của vốn tri thức tại các doanh nghiệp Việt Nam và một số khuyến nghị để tăng cường khai thác nguồn vốn đặc biệt này.
38 Bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp khi xuất khẩu qua sàn thương mại điện tử quốc tế / Phạm Hồng Nhung // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 124-126 .- 381
Trong những năm gần đây, với chủ trương hội nhập quốc tế, kinh tế nước ta nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng đã đạt được nhiều kết quả ấn tượng. Cùng với sự phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các hoạt động xuất khẩu qua các sàn thương mại điện tử quốc tế ngày càng phổ biến. Trong quá trình đó, bảo vệ thương hiệu không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn là một yếu tố then chốt để duy trì sự cạnh tranh và đảm bảo sự tin cậy đốivới người tiêu dùng toàn cầu. Bài viết trao đổi về thực trạng bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp khi xuất khẩu qua sàn thương mại điện tử quốc tế thời gian qua và một số giải pháp cho thời gian tới.
39 Ảnh hưởng của công nghệ tài chính đến rủi ro trượt giá cổ phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam / Phạm Thị Huyền, Đinh Thị Minh Ngọc, Nguyễn Hoài Lan, Nguyễn Hồng Ánh, Hoàng Thanh Trang // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 127-130 .- 332
Trong những năm gần đây, với sự bùng nổ của công nghệ số, mối quan tâm của giới học thuật về tác động của công nghệ tài chính đối với thị trường tài chính cũng tăng đáng kể. Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của công nghệ tài chính đến rủi ro trượt giá cổ phiếu tại Việt Nam. Phương pháp ước lượng Pooled OLS, FEM và REM được áp dụng để phân tích mẫu nghiên cứu gồm 254 mã cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn 2018-2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phát triển của công nghệ tài chính làm giảm thiểu rủi ro trượt giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra một số đề xuất để quản trị rủi ro trượt giá cổ phiếu trong các hoạt động của doanh nghiệp.
40 Mối quan hệ giữa hiệu suất sử dụng tài sản với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thủy sản / Nghiêm Văn Lợi // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 131-134 .- 658
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận trên một đồng giá trị tài sản hoặc vốn chủ sở hữu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng (Pooled OLS, FEM, REM và GLS) để phân tích dữ liệu gồm 255 quan sát thu được từ 15 doanh nghiệp thủy sản Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến quay vòng hàng tồn kho, quay vòng tài sản cố định và quay vòng tổng tài sản, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và tuổi của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) chỉ bị tác động của quay vòng hàng tồn kho và tuổi của doanh nghiệp.