CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
31 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế / Phạm Thu Hương // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 4 .- Tr. 7-9 .- 657

Bằng việc hệ thống hóa chuẩn mực số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và các căn cứ hiện kế toán TNDN đã góp phần quan trọng trong việc huy động nguồn lực cho ngân sách ), và cũng như trong việc thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội của đất cùng với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách thuế TNDN hiện hành sinh một số điểm hạn chế, bất cập cần được nghiên cứu để rà soát, sửa đổi cho phù hợp, đảm bộ của hệ thống pháp luật, đồng thời, xử lý được các yêu cầu đang đặt ra và đảm bảo phù cải cách chính sách thuế TNDN trên thế giới.

32 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp xây lắp trực thuộc Bộ Quốc phòng / Trần Thị Hồng // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 19 – 21 .- 658

Các doanh nghiệp xây lắp trực thuộc BQP là những doanh nghiệp trên 50% vốn quốc phòng. Trong bối cảnh hiện nay, khi mà các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp quân đội nói riêng chịu sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường ngành xây dựng, việc ổn định và giữ vững hiệu quả sản xuất - kinh doanh là cực kỳ khó khăn. Do vậy, nghiên cứu để đánh giá những nhân tố tác động lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng trực thuộc BQP là cấp thiết, nhằm đưa ra các giải pháp, chính sách phù hợp, góp phần giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị cũng như hiệu quả bảo tồn và phát triển vốn nhà nước tại các doanh nghiệp xây lắp vốn quốc phòng.

33 Hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Phương Hồng // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 214-218 .- 336.2

Thông qua việc nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, nghiên cứu này xem xét các doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau thì có sự khác biệt về hành vi tuân thủ thuế bắt buộc hay không. Tác giả đã sử dụng phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA một yếu tố) để kiểm định sự khác biệt của các đặc điểm của doanh nghiệp bao gồm: Loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh chính, thời gian hoạt động, quy mô doanh nghiệp và kiểm toán báo cáo tài chính đối với hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của doanh nghiệp. Kết quả kiểm định cho thấy không có sự khác biệt về đặc điểm doanh nghiệp đến hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

34 Giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp tại Việt Nam / Đặng Phương Linh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 234-236 .- 658.562

Năng suất chất lượng được coi là một trong những vấn đề sống còn của nền kinh tế. Việc thúc đẩy năng suất là nền tảng, động lực giúp kinh tế mỗi quốc gia phát triển. Đối với hoạt động của doanh nghiệp, năng suất chất lượng là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bài viết trao đổi về hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để tiếp tục thúc đẩy hoạt động này trong thời gian tới.

35 Mối tương quan giữa vận dụng kế toán quản trị với thành quả của doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam / Nguyễn Thị Ngọc Hải // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 148-150 .- 657

Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về vận dụng và lợi ích từ việc vận dụng kế toán quản trị tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế những bằng chứng thực nghiệm chứng minh mối tương quan giữa kế toán quản trị và thành quả của doanh nghiệp. Các nghiên cứu về vận dụng kế toán quản trị tại Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị tại doanh nghiệp, chưa đánh giá được thành quả doanh nghiệp đạt được từ việc vận dụng kế toán quản trị. Do đó, đây xem như một khe hổng, có thể tiếp tục bổ sung thêm các nghiên cứu trong tương lai nhằm góp phần khẳng định mối tương quan giữa việc vận dụng kế toán quản trị và thành quả doanh nghiệp.

36 Tổng quan nghiên cứu về quyết định sử dụng, thuê ngoài dịch vụ logistics / Tăng Minh Hưởng, Trần Thị Mỹ Hằng // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 198-200 .- 658

Bài viết đề cập đến một chủ đề quan trọng và ngày càng được quan tâm trong lĩnh vực logistics: Quyết định sử dụng và thuê ngoài dịch vụ logistics. Bằng cách xem xét các công trình nghiên cứu từ năm 2010 đến 2023, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quát về lĩnh vực này thông qua việc phân tích 72 bài viết được chọn lọc từ các cơ sở dữ liệu uy tín như EBSCO, Google Scholar, Web of Science và Scopus. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá và tổng hợp các nghiên cứu trước đây về quyết định thuê ngoài logistics, tập trung vào nội dung, phương pháp luận, và các lý thuyết nền tảng, từ đó, xác định được những khoảng trống trong nghiên cứu hiện tại, đồng thời cung cấp cái nhìn sâu sắc và hướng dẫn cho các nghiên cứu tương lai. Bài viết không chỉ là nguồn tài nguyên quan trọng cho các học giả và nhà nghiên cứu, mà còn hỗ trợ các nhà quản lý và doanh nghiệp trong việc hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê ngoài dịch vụ logistics.

37 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động và môi trường theo EVFTA và một số khuyến nghị cho Việt Nam / Trương Thị Thúy Bình // .- 2024 .- Số 273 - Tháng 01 .- Tr. 87-95 .- 330

Đề cập khái quát về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp liên quan đến lao động và môi trường, cuối cùng đưa ra một số khuyến nghị cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Liên minh Châu Âu là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất hàng năm của hàng hóa Việt Nam.

38 Thực trạng đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và một số khuyến nghị / Bùi Tuấn Minh // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 6-8 .- 658

Trong giai đoạn vừa qua, phạm vi đầu tư vốn và nguyên tắc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp (để thành lập doanh nghiệp; đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với các doanh nghiệp đang hoạt động; đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên) được thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp (Luật số 69/2014/QH13). Luật số 69/2014/QH13 là cơ sở pháp lý quan trọng góp phần thúc đẩy tiến trình thực hiện đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp thời gian qua đạt được một số kết quả khả quan. Thời gian tới, để hoạt động đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, cần chú trọng một số giải pháp trọng tâm.

39 Hoàn thiện khung pháp lý về quản lý vốn, tài sản nhà nước giao cho doanh nghiệp / Nguyễn Văn Tiến // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 9-12 .- 658

Trong giai đoạn vừa qua, việc quản lý vốn, tài sản nhà nước giao cho doanh nghiệp được thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất kinh doanhtại doanh nghiệp (Luật số 69/2014/QH13) và các văn bản hướng dẫn. Bài viết này đánh giá tổng quan khung khổ pháp lý về quản lý vốn, tài sản nhà nước giao cho doanh nghiệp, qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện khung pháp lý về quản lý vốn, tài sản nhà nước giao cho doanh nghiệp.

40 Hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có vốn nhà nước / Lê Duy Long // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 13-16 .- 658

Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp, khó lường nhưng dưới sự lãnh đạo thống nhất của hệ thống chính trị và sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ, sự đồng lòng, nhất trí của các cấp, các ngành, các địa phương; các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp trong đó, có các doanh nghiệp có vốn nhà nước vẫn giữ được đà tăng trưởng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát.