CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
561 Nghiên cứu các yếu tố tác động đến thực hiện đối thoại xã hội tại các doanh nghiệp May ở Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Nhàn, Bùi Thị Thu Hà // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 144 .- Tr. 68-80 .- 658

Phân tích sự tác động của các yếu tố môi trường đến thực hiện đối thoại xã hội tại các doanh nghiệp may ở Việt Nam. Số liệu thu thập được từ 176 doanh nghiệp May qua bảng hỏi được thiết kế sẵn. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS và AMOS phiên bản 21 để: kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA, phân tích cấu trúc tuyến tính SEM, kiểm định 04 giả thuyết nghiên cứu kế thừa từ các nhà nghiên cứu và 01 giả thuyết đề xuất trong bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giả thuyết nghiên cứu đều được chấp nhận và các yếu tố tác động đến thực hiện đối thoại xã hội tại các doanh nghiệp May bao gồm: Pháp luật lao động, năng lực cơ quan quản lý nhà nước về lao động, năng lực chủ thể quan hệ lao động, văn hóa doanh nghiệp và thỏa ước lao động tập thể ngành dệt may. Trong đó, yếu tố năng lực chủ thể quan hệ lao động có tác động mạnh nhất đến thực hiện đối thoại xã hội tại các doanh nghiệp may ở Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu cũng đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện điều kiện thúc đẩy đối thoại xã hội tại các doanh nghiệp may ở Việt Nam hiện nay.

562 Ảnh hưởng từ các yếu tố nội tại tới hoạt động mua sắm xanh của doanh nghiệp ở Việt Nam / Đỗ Hương Giang // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 146 .- Tr. 41-49 .- 658

Nghiên cứu này là khám phá các yếu tố nội tại doanh nghiệp (DN) ảnh hưởng đến hoạt động mua sắm xanh. Nghiên cứu chính thức được thực hiện với 427DN đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam thông qua phương pháp khảo sát trực tiếp và trực tuyến. Phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để phân tích dữ liệu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã xác định được bốn yếu tố nội tại DN ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động mua sắm xanh, bao gồm: (i) Trách nhiệm xã hội của DN, (ii) Cam kết của ban lãnh đạo, (iii) Kỳ vọng đạt được lợi ích kinh doanh và (iv) Rào cản về chi phí. Trong đó, trách nhiệm xã hội là yếu tố có ảnh hưởng tích cực và mạnh nhất tới hoạt động mua sắm xanh của các DN.

563 Tăng cường kiểm soát nội bộ cho các doanh nghiệp trong thời đại 4.0 / Nguyễn Thị Thu Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 572 .- Tr. 72-74 .- 657

Kiểm soát nội bộ là một bộ phận quan trọng giúp cho nhà quản lý kiểm tra, giám sát được quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu góp phần nâng cao uy tín, hình ảnh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đặc biệt trong bối cảnh của cuộc cách mạng 4.0 hiện nay. Bài viết đề xuất một sô giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của kiểm soát nội bộ cho các doanh nghiệp Việt Nam.

564 Kinh tế tư nhân -" Lực kéo " quan trọng của kinh tế Việt Nam thời hậu Covid-19 / Nguyễn Quốc Điển // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 742 .- Tr.06 - 09 .- 330

Khu vực kinh tế tư nhân thời gian qua không ngừng lớn mạnh, khẳng định vai trò, động lực qua trọng đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Khu vực kinh tế tư nhân trong nước đang tạo ra khoảng 40%GDP, 30% ngân sách nhà nước, thu hút khoảng 85% lực lượng lao động cả nước. Như vậy, kinh tế tư nhân chính là tấm đệm giảm sốc và là "lực kéo" quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, do đó nhà nước cần tiếp tục có cơ chế, chính sách thúc đẩy, phát triển bền vững động lực quan trọng này.

565 Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid - 19 / Phạm Thị Tường Vân // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 742 .- Tr.14 - 18 .- 658

Thời gian qua, các chính sách ứng phó của Chính phủ Việt Nam với đại dịch Covid 19 đã thu được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai cho thấy, các chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid - 19 cũng phát sinh một số bất cập, hạn chế chưa phù hợp với thực tế. Bài viết phân tích những ảnh hưởng của dịch bệnh Covid - 19 đến nền kinh tế Việt Nam thông qua thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét các chính sách tài chính đã và đang được triển khai, đồng thời chỉ ra những hạn chế. Từ đó, đề xuất một số khuyến nghị về chính sách tài chính nhằm hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch có hiệu quả trong thời gian tới.

566 Đổi mới quản lý Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp phát triển trong giai đoạn 2021- 2030 / Đỗ Tất Cường, Ngô Thị Ngọc Anh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 742 .- Tr.23 - 26 .- 658

Doanh nghiệp là một chủ thể quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quản lý của Nhà nước có tầm ảnh hưởng mang quyết định đến sự mở rộng hoặc thu hẹp của doanh nghiệp. Trong thời gian qua, sự nổ lực của các cơ quan Nhà nước đối với doanh nghiệp đã góp phần tạo nên nhiều thành tựu đáng ghi nhận; bên cạnh đó, nhiều hạn chế vẫn còn tồn tại. Để có thể tiếp tục phát triển doanh nghiệp hơn nữa trong giai đoạn 2021-2030, phương thức quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp cần phải được đổi mới nhằm hỗ trợ hơn nữa sự phát triển của doanh nghiệp.

567 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tiền lương trong các doanh nghiệp Việt Nam / Hồ Đình Bảo, Nguyễn Phúc Hải, Đỗ Quỳnh Anh // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 23 - 32 .- 658

Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tiền lương tại các doanh nghiệp trong nước, sử dụng dữ liệu điều tra doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2018. Kết quả ước lượng cho thấy, đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động làm tăng tiền lương thông qua liên kết ngược và làm giảm tiền lương thông qua liên kết xuôi. Phân tích chính sách lương và lao động của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài cho thấy, khối doanh nghiệp này có xu hướng trả mức lương cao hơn cho người lao động, tuy nhiên lại ưu tiên sử dụng lao động trẻ tuổi và thời gian gắn bó tương đối ngắn. Điều này gợi ý rằng, vấn đề bền vững của việc làm cần được chú trọng nhiều hơn trong chính sách điều tiết khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam.

568 Một số vấn đề về kế toán sáng tạo trong doanh nghiệp / Hoàng Mỹ Bình // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 743 .- Tr.82 - 84. .- 657

Kế toán sáng tạo đang ngày càng trở nên phổ biến và được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Việc áp dụng kế toán sáng tạo có thể là tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào mức độ và mục đích sử dụng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ranh giới giữa kế toán sáng tạo và gian lận kế toán là rất khó xác định. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp cần hạn chế tối đa sử dụng kế toán sáng tạo với mục đích che dấu thông tin thực về tình hình của đơn vị để tránh sai phạm không đáng có.

569 Tác động của đại dịch Covid-19 đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp may mặc ở Việt Nam / Bùi Thu Hà // .- 2020 .- Số 743 .- Tr.103 - 105 .- 658

Bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, tác động đến gần như tất cả các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Để đánh giá tình hình cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp may mặc ở Việt Nam trước và sau khi xuất hiện dịch Covid-19, tác giả chọn ngẫu nhiên gồm 9 doanh nghiệp may. Trong số này có đầy đủ 3 nhóm doanh nghiệp với các quy mô vốn từ nhỏ, trung bình và lớn. do vậy có thể đại diện được cho các doanh nghiệp may mặc ở Việt Nam. Từ việc khảo sát thực trạng ngành Dệt may giai đoạn trước dịch Covid-19, bài viết đã đánh giá tác động của dịch bệnh đối với ngành Dệt may và phân tích về bức tranh chung về hoạt động cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp may trước và sau dịch bệnh Covid-19.

570 Hoạt động thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và khách hàng tại Việt Nam / Lê Thanh Thủy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 743 .- Tr.106 - 108 .- 658

Với sự phát triển của nền công nghệ thế giới cũng như sự linh hoạt trong cách vận hành kinh doanh của các doanh nghiệp, thương mại điện tử và các mô hình thương mại điện tử ( trong đó có Hoạt động thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và khách hàng-B2C) đang trở thành xu hướng và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Ở Việt Nam, thương mại điện tử này có doanh số bán lẻ đạt 10,08 tỷ USD năm 2019 và tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á. Bài viết phân tích sẽ làm rõ thực trạng hoạt động thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và khách hàng tại Việt Nam, từ đó và đề ra một số khuyến nghị để nâng cao lợi ích và tầm quan trọng của hình thức này.