CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
561 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tiền lương trong các doanh nghiệp Việt Nam / Hồ Đình Bảo, Nguyễn Phúc Hải, Đỗ Quỳnh Anh // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 23 - 32 .- 658
Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tiền lương tại các doanh nghiệp trong nước, sử dụng dữ liệu điều tra doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2018. Kết quả ước lượng cho thấy, đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động làm tăng tiền lương thông qua liên kết ngược và làm giảm tiền lương thông qua liên kết xuôi. Phân tích chính sách lương và lao động của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài cho thấy, khối doanh nghiệp này có xu hướng trả mức lương cao hơn cho người lao động, tuy nhiên lại ưu tiên sử dụng lao động trẻ tuổi và thời gian gắn bó tương đối ngắn. Điều này gợi ý rằng, vấn đề bền vững của việc làm cần được chú trọng nhiều hơn trong chính sách điều tiết khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam.
562 Một số vấn đề về kế toán sáng tạo trong doanh nghiệp / Hoàng Mỹ Bình // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 743 .- Tr.82 - 84. .- 657
Kế toán sáng tạo đang ngày càng trở nên phổ biến và được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Việc áp dụng kế toán sáng tạo có thể là tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào mức độ và mục đích sử dụng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ranh giới giữa kế toán sáng tạo và gian lận kế toán là rất khó xác định. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp cần hạn chế tối đa sử dụng kế toán sáng tạo với mục đích che dấu thông tin thực về tình hình của đơn vị để tránh sai phạm không đáng có.
563 Tác động của đại dịch Covid-19 đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp may mặc ở Việt Nam / Bùi Thu Hà // .- 2020 .- Số 743 .- Tr.103 - 105 .- 658
Bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, tác động đến gần như tất cả các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Để đánh giá tình hình cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp may mặc ở Việt Nam trước và sau khi xuất hiện dịch Covid-19, tác giả chọn ngẫu nhiên gồm 9 doanh nghiệp may. Trong số này có đầy đủ 3 nhóm doanh nghiệp với các quy mô vốn từ nhỏ, trung bình và lớn. do vậy có thể đại diện được cho các doanh nghiệp may mặc ở Việt Nam. Từ việc khảo sát thực trạng ngành Dệt may giai đoạn trước dịch Covid-19, bài viết đã đánh giá tác động của dịch bệnh đối với ngành Dệt may và phân tích về bức tranh chung về hoạt động cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp may trước và sau dịch bệnh Covid-19.
564 Hoạt động thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và khách hàng tại Việt Nam / Lê Thanh Thủy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 743 .- Tr.106 - 108 .- 658
Với sự phát triển của nền công nghệ thế giới cũng như sự linh hoạt trong cách vận hành kinh doanh của các doanh nghiệp, thương mại điện tử và các mô hình thương mại điện tử ( trong đó có Hoạt động thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và khách hàng-B2C) đang trở thành xu hướng và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Ở Việt Nam, thương mại điện tử này có doanh số bán lẻ đạt 10,08 tỷ USD năm 2019 và tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á. Bài viết phân tích sẽ làm rõ thực trạng hoạt động thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và khách hàng tại Việt Nam, từ đó và đề ra một số khuyến nghị để nâng cao lợi ích và tầm quan trọng của hình thức này.
565 Các yếu tố quyết định sự phát triển của doanh nghiệp : trường hợp ngành chế biến chế tạo vùng Tây Nam Bộ / Trần Khánh Hưng, Vũ Hùng Cường // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 282 .- Tr. 12-21 .- 658
Bài viết phân tích vấn đề phát triển của doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo vùng Tây Nam Bộ. Sử dụng mô hình MIXED Effect, nghiên cứu phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp. Kết quả mô hình cho thấy, theo tiêu chí phát triển về lượng, yếu tố vốn vẫn là yếu tố quyết định và yếu tố lao động ít ảnh hưởng đến sự phát triển về số lượng doanh nghiệp. Theo tiêu chí phát triển về chất, các doanh nghiệp quy mô lớn hơn hoạt động tốt hơn. Đồng thời, các doanh nghiệp quy mô lớn hơn sử dụng đòn bẩy tài chính hiệu quả hơn. Ngoài ra, một số đặc trưng của doanh nghiệp như địa điểm đặt nhà xưởng hay tình trạng tham gia xuất khẩu cũng có ảnh hưởng đến sự phát triển doanh nghiệp về mặt chất, nhưng mức độ ảnh hưởng này khác nhau giữa các ngành. Với đa số các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, kết quả gợi ý ưu tiên chính sách giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất như chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn. Bên cạnh đó, cần có chính sách phát triển các khu công nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, và tham gia xuất khẩu.
566 Nhân tố tác động đến năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp công nghiệp tỉnh Quảng Nam / Đặng Thu Hương // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 280 .- Tr. 96-104 .- 658
Năng lực đổi mới sáng tạo là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng cạnh tranh và sự phát triển trong dài hạn của doanh nghiệp. Để từng bước nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp, việc nghiên cứu, đánh giá và xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố đến năng lực đổi mới sáng tạo là rất quan trọng. Bài viết hướng tới mục tiêu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam trong một số ngành điển hình như vật liệu xây dựng, dệt may, công nghiệp chế biến, cơ khí. Nghiên cứu cho thấy các nhân tố như nhân tố lãnh đạo, nhân tố văn hóa, nhân tố quản lý, nhân tố chính sách, nhân tố nguồn nhân lực sáng tạo, nhân tố hợp tác, nhân tố tri thức, nhân tố tài chính có ảnh hưởng khác nhau đến các loại hình đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp như đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình sản xuất, đổi mới marketing và tìm kiếm thị trường, đổi mới tổ chức. Qua đó việc khuyến nghị chính sách để nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo cũng được xây dựng dựa trên tác động của các nhân tố đến từng loại hình đổi mới của doanh nghiệp.
567 Thúc đẩy tiến trình thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam / Phạm Thị Tường Vân // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 732 .- Tr.10 – 13 .- 658
Việc triển khai Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (Luật số 69/2014/QH13) trong những năm qua đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn đọng không ít vướng mắc, bất cập. Việc nhận định những khó khăn, vướng mắc trong thực thi Luật số 69/2014/QH13 là yêu cầu cấp thiết, nhằm đề xuất giải pháp phù hợp, định hường những nội dung trọng tâm để tháo gỡ khó khăn trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
568 Cơ hội và thách thức từ EVFTA đối với doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Huyền Trang, Ngô Thị Hường // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 732 .- Tr. 60 – 62 .- 658
Quốc hội đã thông qua Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định thương mại tự do(FTA) Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA). EVFTA được kỳ vọng mang đến khá nhiều cơ hội và lợi ích cho nền kinh tế - xã hội Việt Nam. Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp Việt Nam vượt lên trong chuỗi cung ứng toàn cầu, tuy nhiên, bên cạnh các cơ hội, EVFTA cũng đặt ra không ít những khó khăn, thách thức đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam cần phải nổ lực để biến thách thức thành cơ hội...
569 Hoàn thiện kế toán quản trị hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ngành thuỷ sản tại Việt Nam / Lê Thị Huyền Trâm, Đinh Thị Thu Hiền // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 732 .- Tr.102 - 104 .- 658
Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho luôn là khoản mục tài sản chiếm tỷ trọng lớn có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của đơn vị trong chu kỳ kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam hiện nay, nhìn chung công tác quản lý hàng tồn kho chưa được quan tâm đúng mức, nên chưa cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị. Hệ thống kế toán hàng tồn kho chủ yếu phục vụ trong kế toán tài chính. Bài viết đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ngành thuỷ sản Việt Nam.
570 Các tiêu thức phân loại báo cáo kế toán trong doanh nghiệp / Nguyễn Văn Hoà // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 733 .- Tr.35 - 38. .- 657
Báo cáo kế toán là phương tiện để truyền tải, cung cấp thông tin kế toán đến các đối tượng sử dụng thông tin. Trong nền kinh tế thị trường, báo cáo kế toán là một yếu tố quan trọng trong quản lý hoạt động và được coi là hình ảnh đại diện uy tín của doanh nghiệp qua việc cung cấp các thông tin chính xác đến các bên liên quan. Việc hiểu rõ về báo cáo kế toán nói chung và phân loại kế toán của doanh nghiệp nói riêng sẽ giúp các nhà quản trị xây dựng hệ thống báo cáo kế toán phù hợp cho doanh nghiệp để đưa ra các biện pháp cải thiện chất lượng thông tin cung cấp trên báo cáo kế toán trong doanh nghiệp. Bài viết trao đổi về phân loại báo cáo kế toán trong hoạt động trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra một số khuyết nghị.