CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
551 Giải pháp phát phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp tại tỉnh Trà Vinh / Nguyễn Hồng Hà, Bùi Thị Thúy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 580 .- Tr. 19 – 21 .- 658
Phân tích, đánh giá độ tin cậy bộ thang đo, phân tích nhân tố và đánh giá ý nghĩa trung bình các nhân tố về thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Trên cơ sở xác định những ưu điểm, hạn chế tác giả đề xuất một số giair pháp khả thi, hiệu quả để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động lĩnh vực công nghiệp tăng lên cả về số lượng và chất lượng trong thời gian tới.
552 Marketing online với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh / Nguyễn Thị Kim Dung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 580 .- Tr. 22 - 24 .- 658
Bài viết làm rõ một số khái niệm liên quan đến marketing online và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này cho các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Tĩnh.
553 Doanh nghiệp Việt Nam năm 2020 : nỗ lực vượt qua khó khăn do tác động của đại dịch COVID-19 / Nguyễn Thị Thái Hưng // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 20-25 .- 658
Bài viết chỉ rõ những tác động của dịch COVID-19 đến lĩnh vực, ngành kinh tế của nước ta, tìm hiểu các biện pháp đã thực hiện nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp bị anyhr hưởng bởi dịch, đồng thời nêu một số khuyến nghị để phát triển giai đoạn hậu COVID-19.
554 Kinh nghiệm thành công trong quá trình chuẩn bị triển khai BIM của các doanh nghiệp Việt Nam / ThS. Tống Thị Nguyệt, TS. Phùng Anh Quân // Xây dựng .- 2021 .- Số 2 .- Tr. 50-53 .- 658
Đưa ra 6 yếu tố cơ bản trong việc chuẩn bị triển khai BIM của 12 doanh nghiệp đã thành công áp dụng BIM là chiến lược phát triển, cơ cấu điều hành doanh nghiệp, quy trình quản lý, nhân sự, công nghệ và quản lý thông tin.
555 Mối quan hệ giữa biến động dòng tiền và việc sử dụng nợ của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Hải Yến // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 283 .- Tr. 89-98 .- 332.12
Nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của biến động dòng tiền đến việc sử dụng nợ của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2007 đến 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến động dòng tiền tăng có thể làm tăng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có dòng tiền hoạt động ở mức bình thường hoặc thấp (ở mức phân vị dưới 75%, trung bình và thấp nhất của dòng tiền hoạt động), biến động dòng tiền tăng sẽ làm gia tăng việc sử dụng nợ của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Trong trường hợp doanh nghiệp có dòng tiền hoạt động ở mức phân vị cao nhất, biến động dòng tiền cao sẽ làm giảm việc sử dụng nợ của doanh nghiệp.
556 Thực trạng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) ở Việt Nam và một số đề xuất / Lê Cương Kiên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 573 .- Tr.35 - 37 .- 332
Theo Uỷ ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), đến hết năm 2018 đã có 131/143 quốc gia và vùng lãnh thổ được IASB khảo sát tuyên bố cho phép áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc (IFRS) dưới các hình thức khác nhau. Trong khi IFRS đã trở thành luật chơi phổ biến trên toàn cầu, thì Việt Nam là một trong số ít các quốc gia chưa có tuyên bố về áp dụng IFRS. Điều này đòi hỏi trong thời gian tới, Việt nam cần có nhiều hơn nữa các nhà đầu tư quốc tế. Bài viết khái quát về IFRS và những lợi ích của nó với các doanh nghiệp (DN); đồng thời khái quát thực trạng áp dụng IFRS tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng hiệu quả IFRS ở các DN Việt Nam trong thời gian tới.
557 Ảnh hưởng của các nhân tố quản trị môi trường đến hiệu quả bảo vệ môi trường tại doanh nghiệp / Trần Thị Thu, Đỗ Thị Hải Yến // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 742 .- Số 742 .- 658
Nghiên cứu này kiểm tra ảnh hưởng của các nhân tố môi trường, sự thay đổi của môi trường và nhân thức của nhà quản trị (nhân tố trung gian) tới hiệu quả bảo vệ môi trường của doanh nghiệp. Thông qua phần mềm SmartPLS, nghiên cứu thực hiện khảo sát 107 công ty niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam cho thấy, có mối quan hệ tích cực giữa các nhân quản trị môi trường và hiệu quả bảo vệ môi trường. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ môi trường tại doanh nghiệp Việt Nam.
558 Chính sách phát triển doanh nghiệp công nghệ cao ở Vương Quốc Anh / Đặng Thái Bình, Đỗ Diệu Hương // Nghiên cứu Châu Âu .- 2020 .- Số 11(242) .- Tr. 50-60 .- 332
Phân tích những chính sách trong việc phát triển các doanh nghiệp công nghệ cao của Anh – đây là những kinh nghiệm này thực sự hữu ích cho các quốc gia khác trong việc phát triển doanh nghiệp công nghệ cao đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
559 Tác động của Covid-19 đến ngành may mặc và da giày của Việt Nam / Bùi Quang Tuấn, Trần Thị Vân Anh, Trần Văn Hoàng // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 510 .- Tr. 3-12 .- 330
Đánh giá những tác động của đại dịch Covid-19 đến xuất khẩu, doanh thu và việc làm trong ngành may mặc và da giày, bài viết chỉ ra những cơ hội và thách thức; từ đó, đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy doanh nghiệp hai ngành công nghiệp thâm dụng lao động này phục hồi và phát triển trong bối cảnh "bình thường mới".
560 Nhận diện rủi ro phá sản trong các doanh nghiệp ngành xây dựng ở Việt Nam / Đặng Phương Mai, Đoàn Hương Quỳnh, Trình Hoàng Lâm // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 207 .- Tr. 18-22 .- 332.1
Trình bày các dấu hiệu nhận biết rủi ro phá sản của doanh nghiệp trên khía cạnh đánh giá các chỉ tiêu tài chính.