CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
541 Cơ hội và thách thức từ EVFTA đối với doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Huyền Trang, Ngô Thị Hường // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 732 .- Tr. 60 – 62 .- 658
Quốc hội đã thông qua Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định thương mại tự do(FTA) Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA). EVFTA được kỳ vọng mang đến khá nhiều cơ hội và lợi ích cho nền kinh tế - xã hội Việt Nam. Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp Việt Nam vượt lên trong chuỗi cung ứng toàn cầu, tuy nhiên, bên cạnh các cơ hội, EVFTA cũng đặt ra không ít những khó khăn, thách thức đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam cần phải nổ lực để biến thách thức thành cơ hội...
542 Hoàn thiện kế toán quản trị hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ngành thuỷ sản tại Việt Nam / Lê Thị Huyền Trâm, Đinh Thị Thu Hiền // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 732 .- Tr.102 - 104 .- 658
Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho luôn là khoản mục tài sản chiếm tỷ trọng lớn có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của đơn vị trong chu kỳ kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam hiện nay, nhìn chung công tác quản lý hàng tồn kho chưa được quan tâm đúng mức, nên chưa cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị. Hệ thống kế toán hàng tồn kho chủ yếu phục vụ trong kế toán tài chính. Bài viết đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ngành thuỷ sản Việt Nam.
543 Các tiêu thức phân loại báo cáo kế toán trong doanh nghiệp / Nguyễn Văn Hoà // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 733 .- Tr.35 - 38. .- 657
Báo cáo kế toán là phương tiện để truyền tải, cung cấp thông tin kế toán đến các đối tượng sử dụng thông tin. Trong nền kinh tế thị trường, báo cáo kế toán là một yếu tố quan trọng trong quản lý hoạt động và được coi là hình ảnh đại diện uy tín của doanh nghiệp qua việc cung cấp các thông tin chính xác đến các bên liên quan. Việc hiểu rõ về báo cáo kế toán nói chung và phân loại kế toán của doanh nghiệp nói riêng sẽ giúp các nhà quản trị xây dựng hệ thống báo cáo kế toán phù hợp cho doanh nghiệp để đưa ra các biện pháp cải thiện chất lượng thông tin cung cấp trên báo cáo kế toán trong doanh nghiệp. Bài viết trao đổi về phân loại báo cáo kế toán trong hoạt động trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra một số khuyết nghị.
544 Nghiên cứu về quản trị thị trường chiến lược và định hướng cho doanh nghiệp thương mại Việt Nam / Đào Lê Đức // .- 2020 .- Số 574 .- Tr. 93-95 .- 650.01
Bài viết xem xét thực tiễn áp dụng của hai doanh nghiệp 7-Eleven và Kmart để đưa ra định hướng cho việc thực thi quản trị thị trường chiến lược cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam
545 Kinh nghiệm phát triển hệ sinh thái doanh nghiệp xã hội tại Anh và hàm ý chính sách đối với Việt Nam / Phạm Thị Hạnh, Phùng Thị Quỳnh Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 574 .- Tr. 34-36 .- 650.01
Bài học kinh nghiệm phát triển hệ sinh thái doanh nghiệp xã hội tại Anh tập trung: Khung chính sách và khung pháp lý cho doanh nghiệp xã hội; Chương trình hỗ trợ công nhằm mục tiêu xã hội; Hỗ trợ chuyên biệt và cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp xã hội; Mạng lưới các cơ chế hỗ trợ lẫn nhau; Hệ thống chứng chỉ, nhãn mác và đo lường, báo cáo tác động xã hội; Thị trường đầu tư xã hội
546 Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Võ Văn Dứt, Đặng Thị Phương Nga, Phạm Thị Ngọc Sương // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 277 .- Tr. 35-44 .- 332.1
Mục tiêu của bài viết này là nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng từ 502 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn 2012-2017. Phương pháp GMM hệ thống được áp dụng để kiểm định tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, sở hữu nhà nước có mối quan hệ hình chữ U với hiệu quả doanh nghiệp trong khi sở hữu nước ngoài và mức độ tập trung sở hữu có mối quan hệ hình chữ U ngược với hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Các hàm ý quản trị được gợi ý trong bài viết giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán nhằm tăng cường lòng tin của các nhà đầu tư.
547 Mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính và trách nhiệm xã hội hướng tới người lao động: Một bằng chứng thực nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam / Đào Văn Thi // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 202 .- Tr. 43-47 .- 330
Tìm hiểu mối quan hệ giữa TNXH của doanh nghiệp (DN) hướng tới người lao động ( TNXH_NLĐ) có ảnh hưởng như thế nào tới HQTC. Để thực hiện được mục tiêu này, chúng tôi sử dụng một bộ tiêu chí để đánh giá chỉ số TNXH_NLĐ. Nghiên cứu chỉ ra có một mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa TNXH_NLĐ và HQTC.
548 Trách nhiệm môi trường – một phương diện thiết yếu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp / PGS. TS. Nguyễn Hồng Thái // Giao thông vận tải .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 125-128 .- 658
Làm rõ trách nhiệm môi trường với tính cách một phương diện của trách nhiệm xã hội, không đơn thuần là trách nhiệm với giới tự nhiên mà quan trọng con người phải hành động khôn ngoan để không làm tổn hại đến môi trường vì lợi ích của chính con người và các sinh thể khác.
549 Thực trạng nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh hiện nay / Nguyễn Văn Lâm // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 555 .- Tr. 10-12 .- 658
Đưa ra những đánh giá nhận định khách quan về tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp là rất cần thiết, góp phần đưa ra các đề xuất kiến nghị để thành phố xây dựng chính sách lao động - việc làm phù hợp.
550 Nghiên cứu các yếu tố nền tảng cho phát triển doanh nghiệp trong trường đại học / Đinh Văn Toàn // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 555 .- Tr. 18-21 .- 658
Ngày nay, trong thời đại giáo dục 4.0, các trường đại học đang trở thành các trung tâm đổi mới sáng tạo và ngày càng khẳng định vai trò là môi trường lý tưởng cho khởi nghiệp gắn với đổi mới sáng tạo. Vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố nền tảng cho phát triển doanh nghiệp trong trường đại học là có ý nghĩa thực tiễn và đáng được quan tâm.