CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
541 Doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập khu vực / Nguyễn Huỳnh Trọng Hiếu // Khoa học (Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học Thành phố Hồ Chí Minh) .- 2020 .- Vol 6 (No.2) .- Tr. 7-13 .- 658
Nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của các chính sách ngoại giao và hiệp định thương mại đến sức khỏe doanh nghiệp Việt Nam, dòng chảy vốn đầu tư và tổng thể nền kinh tế giai đoạn sau đổi mới 1986-2020. Doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp cận nhiều thị trường tiềm năng với ưu đãi thương mai hấp dẫn.
542 Chuyển hướng kịp thời, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng quảng bá, tiếp thị sản phẩm / Hữu Tiến // Tài chính doanh nghiệp .- 2021 .- Số 1+2 .- Tr. 98-99 .- 658
Năm 2020, Quảng Trị trải qua 2 đợt cách ly xã hội do dịch bệnh Covid - 19 và hứng chịu trận lũ lịch sử, để lại hậu quả nặng nề. Bằng sự nỗ lực vuợt bậc, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư TM&DV tỉnh Quảng Trị đã gặt hái được những kết quà đáng ghi nhận trong công tác xúc tiến thương mại.
543 Tác động của cơ cấu vốn đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống / Trương Thị Thùy, Đào Ngọc Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 210 .- Tr. 71-76 .- 332.1
Phân tích tác động của cơ cấu vốn đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 90 doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán VN từ năm 2014 đến 2019. Kết quả phân tích cho thấy, cơ cấu vốn của các DN ngành thực phẩm đồ uống niêm yết có mối quan hệ tương quan ngược chiều với giá trị DN. Ngoài ra, các DN có quy mô kinh doanh càng lớn thì giá trị DN càng cao.
544 Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực : cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Đình, Hoàn, Lê Thị Mai Anh, Nguyễn Thị Thảo Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 211 .- Tr. 80-83 .- 658
Bài viết tổng quan về RCEP; phân tích những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam; trên cơ sở đó gợi ý một số giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam nhằm tối đa hóa lợi ích kinh tế từ RCEP.
545 Giải pháp phát phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp tại tỉnh Trà Vinh / Nguyễn Hồng Hà, Bùi Thị Thúy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 580 .- Tr. 19 – 21 .- 658
Phân tích, đánh giá độ tin cậy bộ thang đo, phân tích nhân tố và đánh giá ý nghĩa trung bình các nhân tố về thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Trên cơ sở xác định những ưu điểm, hạn chế tác giả đề xuất một số giair pháp khả thi, hiệu quả để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động lĩnh vực công nghiệp tăng lên cả về số lượng và chất lượng trong thời gian tới.
546 Marketing online với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh / Nguyễn Thị Kim Dung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 580 .- Tr. 22 - 24 .- 658
Bài viết làm rõ một số khái niệm liên quan đến marketing online và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này cho các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Tĩnh.
547 Doanh nghiệp Việt Nam năm 2020 : nỗ lực vượt qua khó khăn do tác động của đại dịch COVID-19 / Nguyễn Thị Thái Hưng // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 20-25 .- 658
Bài viết chỉ rõ những tác động của dịch COVID-19 đến lĩnh vực, ngành kinh tế của nước ta, tìm hiểu các biện pháp đã thực hiện nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp bị anyhr hưởng bởi dịch, đồng thời nêu một số khuyến nghị để phát triển giai đoạn hậu COVID-19.
548 Kinh nghiệm thành công trong quá trình chuẩn bị triển khai BIM của các doanh nghiệp Việt Nam / ThS. Tống Thị Nguyệt, TS. Phùng Anh Quân // Xây dựng .- 2021 .- Số 2 .- Tr. 50-53 .- 658
Đưa ra 6 yếu tố cơ bản trong việc chuẩn bị triển khai BIM của 12 doanh nghiệp đã thành công áp dụng BIM là chiến lược phát triển, cơ cấu điều hành doanh nghiệp, quy trình quản lý, nhân sự, công nghệ và quản lý thông tin.
549 Mối quan hệ giữa biến động dòng tiền và việc sử dụng nợ của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Hải Yến // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 283 .- Tr. 89-98 .- 332.12
Nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của biến động dòng tiền đến việc sử dụng nợ của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2007 đến 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến động dòng tiền tăng có thể làm tăng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có dòng tiền hoạt động ở mức bình thường hoặc thấp (ở mức phân vị dưới 75%, trung bình và thấp nhất của dòng tiền hoạt động), biến động dòng tiền tăng sẽ làm gia tăng việc sử dụng nợ của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Trong trường hợp doanh nghiệp có dòng tiền hoạt động ở mức phân vị cao nhất, biến động dòng tiền cao sẽ làm giảm việc sử dụng nợ của doanh nghiệp.
550 Thực trạng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) ở Việt Nam và một số đề xuất / Lê Cương Kiên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 573 .- Tr.35 - 37 .- 332
Theo Uỷ ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), đến hết năm 2018 đã có 131/143 quốc gia và vùng lãnh thổ được IASB khảo sát tuyên bố cho phép áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc (IFRS) dưới các hình thức khác nhau. Trong khi IFRS đã trở thành luật chơi phổ biến trên toàn cầu, thì Việt Nam là một trong số ít các quốc gia chưa có tuyên bố về áp dụng IFRS. Điều này đòi hỏi trong thời gian tới, Việt nam cần có nhiều hơn nữa các nhà đầu tư quốc tế. Bài viết khái quát về IFRS và những lợi ích của nó với các doanh nghiệp (DN); đồng thời khái quát thực trạng áp dụng IFRS tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng hiệu quả IFRS ở các DN Việt Nam trong thời gian tới.