CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
521 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thủy sản Việt Nam niên yết / Mai Thị Diệu // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.55 - 57 .- 658

Các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam, điển hình là các DN thủy sản niên yết, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước hiện nay. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thủy sản niên yết có thể được biểu hiện qua những chỉ tiêu tài chính về khả năng sinh lời. Câu hỏi đặt ra là: trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp này thể hiện ra như thế nào? Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến vấn đề đó? Các DN cần chú ý gì để tiếp tục phát triển bền vững, giữ được vai trò mũi nhọn của mình trong quá trình phát triển kinh tế của quốc gia? Bài báo thực hiện những phân tích đánh giá của mình trên dữ liệu thực tế từ các DN thủy sản niên yết để đề xuất một số khuyến nghị có liên quan.

522 Xu hướng marketing bằng video trên nền tảng số sử dụng Tiktok và vận dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam / Vũ Phương Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.67 - 69 .- 658

Tiktok là sự kết hợp giữa những video ngắn viral, Twitter và Instagram trong đó người sử dụng sẽ đóng vai trò như là nhà sản xuất, người sáng tạo thông qua việc chỉnh sửa và đăng tải các video sao cho có hiệu ứng âm thanh, hình ảnh thu hút, vui nhộn và hút người xem. Trong ứng dụng này là những đoạn video ngắn dưới 1 phút về hát nhép, nhảy, múa, hay thậm chí là những hành động có vẻ ngớ ngẩn đều trở nên đẹp và độc lạ. Chính đều này đã tạo nên nét đặc sắc của nền tảng video từ trước đến giờ, do đó ngay khi có mặt đã tạo nên xu hướng mới trong giới trẻ. Những video nhép môi là đặc trưng của Tiktok và hầu như người dùng nà cũng sử dụng và đăng tải những video kiểu này.

523 Hiệp định EVFTA và thực trạng tác động tới các doanh nghiệp dệt may Việt Nam / Trần Thành Tho, Trần Thị Trà My // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.70 - 72. .- 658

Hiệp định EVFTA là một Hiệp định toàn diện thế hệ mới, và là FTA đầu tiên của EU với một số quốc gia có mức thu nhập trung bình như Việt Nam, có hiệu lực chính thức từ ngày 1/8/2020. Việc kí kết hiệp định này có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt có tác động mạnh mẽ đến ngành dệt may Việt nam. Xuất phát từ thực trạng tác động của EVFTA tới các doanh nghiệp dệt may, bài viết đưa ra một số giải pháp để các doanh nghiệp có thể tận dụng sớm các lợi thế từ hiệp định EVFTA.

524 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC tại các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh Đắk Lắk / Nguyễn Thị Phương Thảo // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 210 .- Tr. 48 - 52 .- 658

Việc áp dụng kế toán quản trị nói chung và Bảng điểm cân bằng (BSC) trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, để tăng cường khả năng quản lý và đánh giá kết quả hoạt động của các doanh nghiệp. Nghiên cứu này được thực hiện, nhằm xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Từ đó khuyến nghị các giải pháp nâng cao khả năng vận dụng BSC, để tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.

525 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của việc áp dụng hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp Đồng Nai / Nguyễn Thị Vững // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 210 .- Tr.56 - 58. .- 658

Với việc sử dụng bảng hỏi được gửi đến 180 doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai, để thu nhập dữ liệu và sử dụng phần mềm SPSS 26 để phân tích dữ liệu. Nghiên cứu cho thấy 3 yếu tố cam kết chủ sở hữu/ quản lý, năng lực của người dùng và chất lượng của hệ thống thông tin kế toán có tác động cùng chiều đến sự thành công của việc áp dụng hệ thống thông tin kế toán.

526 Hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập / Chu Thị Thuý Hằng, Nguyễn Thị Ngân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 584 .- Tr.10 - 12 .- 658

TPP mở ra cơ hội đầu tư, kinh doanh cho rất nhiều các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Làn sóng FDI đổ vào Việt Nam ngày càng nhiều. Tuy nhiên, bên cạnh một số đóng góp tích cực của các doanh nghiệp này vào kinh tế, xã hội của nước ta, khu vực này cũng bộc lộ rất nhiều hạn chế như tình trạng chuyển giá, trốn thuế, gây thất thu ngân sách, tác động không tốt đến môi trường đầu tư ở Việt Nam. Bài viết nhằm mực đích nghiên cứu thực trạng hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI và vấn đề quản lý hoạt động này tại Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát chuyển giá cho phù hợp với thực tế hiện nay.

527 Bàn về thách thức trong quá trình hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế trong các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Đức Dũng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 584 .- Tr.16 - 18 .- 657

Việt Nam đại diện cho một trường hợp nghiên cứu thú vị về sự đón nhận IFRS bởi các nền kinh tế mới nổi và đang chuyển đổi. Khi so sánh Việt Nam với các nước đang phát triển khác, có thể thấy khoảng cách kinh tế còn lớn. Chính vì thế quá trình hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều vấn đề đáng quan tâm. Bài viết thực hiện giới thiệu nghiên cứu, tổng quan nghiên cứu, khảo sát dữ liệu 80 nhên viên kiểm toán đánh giá về những khó khăn thách thức trong quá trình hội tụ kế toán quốc tế tại các doanh nghiệp Việt Nam cả các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Quan kết quả khảo sát tác giả đưa ra các khuyết nghị để thúc đẩy quá trình hội tụ kế toán quốc tế tại các doanh nghiệp Việt Nam.

528 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam : thực trạng và giải pháp / Nguyễn Tuấn Đạt // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2021 .- Số 2(99) .- Tr. 66-72 .- 330

Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

529 Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ bưu chính chuyển phát tại bưu điện thành phố Đà Nẵng / Trương Hoàng Hoa Duyên, Hồ Diệu Khánh // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2020 .- Số 3(40) .- Tr. 137-147 .- 658

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong dịch vụ bưu chính, chất lượng dịch vụ trong hoạt động chăm sóc khách hàng được xem là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại, phát triển của bưu điện. Để có những thông tin cụ thể và chính xác về những yếu tố quyết định đến chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng và để hiểu rõ hơn về những đánh giá của khách hàng khi sử dụng dịch vụ bưu chính chuyển phát, tác giả đã tiến hành nghiên cứu những yếu tố quyết định đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ, với phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phân tích định lượng, khảo sát các khách hàng đang sử dụng dịch vụ bưu chính chuyến phát tại Bưu điện Thành phố Đà Nẵng, thông qua các yếu tố đo lường như mức độ tin cậy, mức độ đáp ứng, phương tiện hữu hình và sự tin cậy. Kết quả nghiên cứu giúp tác giả xác định được những nhân tố cơ bản nào ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của khách hàng, từ đó có cơ sở để đưa ra một số giải pháp giúp do Bưu điện Thành phố Đà Nẵng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng hơn trong thời gian tới.

530 Phát triển hoạt động logistics ngược tại các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam / Trần Việt Dũng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 586 .- Tr. 7 - 9 .- 658

Trình bày vai trò, thực trạng và một số giải pháp phát triển hoạt động logistics ngược tại các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam.