CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
21 Tác động của bản sắc cá nhân và động lực bên trong đến các yếu tố trong nhóm và phong cách lãnh đạo chuyển đổi / // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 75 - 84 .- 658
Đối với mỗi cá thể, bản sắc cá nhân và động lực bên trong là những yếu tố vô cùng quan trọng và có tính quyết định đến hành vi và thái độ của mỗi người. Ở doanh nghiệp, nhân viên ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường làm việc nhóm, mức độ sáng tạo và đổi mới trong nhóm cũng như phong cách lãnh đạo chuyển đổi của người giám sát thông qua bản sắc cá nhân và động lực bên trong. Nghiên cứu này thu thập dữ liệu từ 221 nhân viên làm việc ở các lĩnh vực khác nhau để đánh giá mối quan hệ giữa bản sắc cá nhân, động lực bên trong, môi trường làm việc nhóm, sáng tạo và đổi mới trong nhóm, và phong cách lãnh đạo chuyển đổi được chia sẻ. Thông qua phương pháp hồi quy đa biến, kết quả cho thấy bản sắc cá nhân và động lực bên trong có tác động tích cực đến môi trường làm việc nhóm và lãnh đạo chuyển đổi được chia sẻ. Riêng đối với sáng tạo và đổi mới trong nhóm, kết quả chí có ý nghĩa thống kê đối với bản sắc cá nhân.
22 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của tiếp thị kỹ thuật số ở các doanh nghiệp Việt Nam / Huỳnh Thế Vinh, Nguyễn Văn Toại, Huỳnh Thế Hiển, Nguyễn Thị Phương Thảo // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 66-74 .- 658
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Tiếp thị kỹ thuật số trong các doanh nghiệp Việt Nam. Thông qua việc kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính phỏng vấn sâu với 15 chuyên gia và lãnh đạo doanh nghiệp và định lượng khảo sát trực tuyến với 300 đại diện của các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề, quy mô và vùng miền khác nhau trên cả nước, kết quả cho thấy có 6 nhóm yếu tố chính tác động đến việc áp dụng và hiệu quả của Tiếp thị kỹ thuật số, bao gồm: (1) Nhận thức và kiến thức về Tiếp thị kỹ thuật số của lãnh đạo doanh nghiệp, (2) Nguồn nhân lực và kỹ năng chuyên môn, (3) Ngân sách đầu tư cho Tiếp thị kỹ thuật số, (4) Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, (5) Thị trường và hành vi người tiêu dùng, và (6) Chính sách và quy định của nhà nước. Trong đó, nhóm yếu tố về nhận thức và kiến thức của lãnh đạo, nguồn nhân lực và ngân sách được đánh giá là có tác động mạnh nhất. Dựa trên kết quả này, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy phát triển Tiếp thị kỹ thuật số bền vững cho các doanh nghiệp Việt Nam như tăng cường đào tạo nhận thức và kỹ năng cho lãnh đạo và nhân viên, ưu tiên đầu tư ngân sách, xây dựng hạ tầng công nghệ hiện đại, và hoàn thiện khung pháp lý hỗ trợ từ phía Chính phủ.
23 Mô hình lựa chọn nhà cung cấp : ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc mờ / Huỳnh Tấn Nguyên // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 2 - 9 .- 658
Nhiều nghiên cứu trước thừa nhận rằng lựa chọn nhà cung cấp (NCC) đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp (DN) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vì hoạt động này trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm (CLSP). Hiện nay, một số phương pháp đã được ứng dụng trong việc thẩm định để lựa chọn NCC. Tuy nhiên, các phương pháp đang được sử dụng đều có những điểm yếu cụ thể. Để đóng góp vào bổ sung lý thuyết và giải quyết vấn đề thực tiễn trong việc lựa chọn NCC, nghiên cứu này nhằm mục tiêu đề xuất mô hình thẩm định để lựa chọn NCC thông qua ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc mờ (PTTBM - fuzzy Analytic Hierarchy Process). Phương pháp này được chứng minh là không chỉ có khả năng thẩm định để lựa chọn NCC mà còn có thể sử dụng để đánh giá năng lực nhân viên DN, đánh giá CLSP đầu ra, và thẩm định các công nghệ để áp dụng cho hoạt động sản xuất (HĐSX) của các nhà máy.
24 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Thế Nữ // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 91-95 .- 658
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Nghiên cứu này điều tra sáu yếu tố bên trong và hai yếu tố bên ngoài tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đề xuất một số giải pháp. Nhóm nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng sử dụng dữ liệu của 48 công ty ngành nhựa niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX trong giai đoạn 2015-2022. Kết quả cho thấy 5 trong số 8 yếu tố được phân tích có tác động đáng kể đến hiệu quả kinh doanh, cụ thể là: quy mô công ty, tỷ lệ thanh toán nhanh, vòng quay tổng tài sản, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và tuổi doanh nghiệp.
25 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp điện niêm yết tại Việt Nam / Nghiêm Thị Thà, Phạm Duy Khánh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 284 .- Tr. 47-50 .- 658
Nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh (HQHĐKD) của các doanh nghiệp điện niêm yết (DNĐNY) từ năm 2016 đến năm 2023 cho thấy: các doanh nghiệp sản xuất thủy điện có HQHĐKD cao hơn các doanh nghiệp sản xuất nhiệt điện; các nhân tố: quy mô doanh nghiệp, cơ cấu nguồn vốn tài trợ, tỷ trọng đầu tư tài sản cố định (TSCĐ), khả năng thanh toán, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát có tác động đến HQHĐKD của DNĐNY theo các mức độ khác nhau, từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm, nhóm tác giả đề xuất giải pháp nâng cao HQHĐKD của các DNĐNY tại Việt Nam thời gian tới.
26 Tác động của quản lý chuỗi cung ứng dựa trên công nghệ đám mây đối với tính linh hoạt và sự nhanh nhẹn của các doanh nghiệp tại khu vực TP. Hồ Chí Minh / Nhan Cẩm Trí // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 283 .- Tr. 61-64 .- 658
Nghiên cứu này điều tra tác động của quản lý chuỗi cung ứng dựa trên đám mây đối với sự nhanh nhẹn của tổ chức và tính linh hoạt của tổ chức. Mẫu nghiên cứu gồm 265 nhà quản lý và nhân viên của các công ty sản xuất và logistics đã triển khai các giải pháp SCM dựa trên đám mây tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Để xử lý dữ liệu, nghiên cứu này sử dụng phương pháp phương trình cấu trúc (SEM). Theo kết quả nghiên cứu, SCM dựa trên đám mây có ảnh hưởng đáng kể về mặt thống kê đối với sự nhanh nhẹn và linh hoạt. Những phát hiện này có ý nghĩa thực tiễn và lý thuyết quan trọng và cung cấp những hiểu biết sâu sắc có thể giúp các nhà quản lý và người thực hành đưa ra quyết định sáng suốt liên quan đến việc triển khai các giải pháp SCM dựa trên đám mây và phát triển các chiến lược nâng cao tính linh hoạt và khả năng cạnh tranh của chuỗi cung ứng.
27 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp: Nghiên cứu trường hợp Viettel / Võ Thị Vân Khánh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Tr. 57-60 .- 658
Bài báo này nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thực tiễn trong việc phát triển nguồn nhân lực nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông, thông qua việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực tại Viettel. Nghiên cứu áp dụng các phương pháp phân tích dữ liệu như Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy bội để đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển nguồn nhân lực tại Viettel. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, đối với trường hợp của Viettel, các yếu tố tác động tích cực đến sự phát triển nguồn nhân lực được xếp theo mức độ giảm dần: Chính sách đãi ngộ, Văn hóa doanh nghiệp, Tuyển dụng, và cuối cùng là Đào tạo và phát triển nghề nghiệp. Tuy nhiên, yếu tố Môi trường làm việc không cho thấy sự tác động rõ rệt đến phát triển nguồn nhân lực tại Viettel trong nghiên cứu này.
28 Khả năng đáp ứng biện pháp phi thuế quan từ thị trường nước ngoài của doanh nghiệp xuất khẩu tỉnh Thanh Hoá / Nguyễn Bích Ngọc // .- 2025 .- Tr. 57-62 .- 336.2
Nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá tỉnh Thanh Hoá và đánh giá khả năng đáp ứng các biện pháp phi thuế quan của doanh nghiệp xuất khẩu tỉnh Thanh Hoá. Dựa trên số liệu điều tra khảo sát điều tra đối với 200 doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trên địa bàn tỉnh. Kết quả điều tra chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân về năng lực đáp ứng các biện pháp phi thuế quan của doanh nghiệp tỉnh. Từ đó làm cơ sở xây dựng hệ thống giải pháp cho doanh nghiệp và đề xuất kiến nghị đối với lãnh đạo tỉnh, cơ quan bộ, ngành và nhà nước.
29 ESG và giá trị thị trường của doanh nghiệp: Vai trò trung gian của hiệu quả tài chính / Lê Hữu Phúc, Bùi Thu Hiền // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Tr. 109-114 .- 658
Nghiên cứu này khám phá mối tương quan giữa hiệu suất ESG và giá trị thị trường của công ty, đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò trung gian của hiệu suất tài chính trong các công ty niêm yết tại Việt Nam. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích mẫu đại diện gồm 199 công ty niêm yết công khai tại Việt Nam từ năm 2019 đến năm 2023. Các phát hiện cho thấy ESG tác động tích cực đến giá trị thị trường bằng cách nâng cao hiệu suất tài chính, đặc biệt là lợi nhuận. Bằng cách điều tra mối quan hệ giữa hiệu suất ESG và giá trị thị trường của công ty, cùng với vai trò trung gian của hiệu suất tài chính, nghiên cứu này đóng góp có ý nghĩa vào kiến thức hiện có. Tập trung vào hiệu suất tài chính như một yếu tố trung gian, nghiên cứu cung cấp những hiểu biết sâu sắc hơn về cách các yếu tố ESG ảnh hưởng đến giá trị thị trường. Những phát hiện này có liên quan thực tế đối với nhiều bên liên quan, bao gồm các nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và nhà quản lý doanh nghiệp. Bằng cách nhấn mạnh vai trò của ESG trong việc thúc đẩy cả hiệu suất tài chính và giá trị thị trường, nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết của các công ty trong việc đưa các cân nhắc về ESG vào quá trình ra quyết định chiến lược của mình để cải thiện tính bền vững lâu dài, giảm rủi ro và thu hút các nhà đầu tư có trách nhiệm xã hội. Ngoài ra, nghiên cứu còn đưa ra các khuyến nghị khả thi cho các bên liên quan như nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tích hợp các nguyên tắc ESG vào khuôn khổ kinh doanh và quy định.
30 Thực trạng thực hành trách nhiệm 26 xã hội tại các doanh nghiệp thuộc top Fortune Global và đề xuất cho một số quốc gia khu vực sông Mekong / Nguyễn Thị Hà Thanh, Lê Lan Chi // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 26-38 .- 658
Trong bối cảnh các vấn đề xã hội như biên đổi khí hậu, tham nhũng, bất bình đẳng,... trở nên bất ổn và khó kiểm soát, việc thực hiện sâu rộng trách nhiệm xã hội đang trở thành xu thế toàn cầu. Lĩnh vực này vừa là yếu cầu, vừa là nhu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập bởi những giả trị mà nó mang lại có ý nghĩa rất lớn cho cả bản thăn doanh nghiệp và các bên liên quan, rộng hơn là cho cả cộng đồng. Các doanh nghiệp tại các quốc gia khu vực sông Mekong, trong đó có Việt Nam đã có sự gia tăng về nhận thức trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) thời gian gần đây nhưng thực tế thực hành CSR ở các doanh nghiệp trong khu vực vẫn còn nhiều hạn chế và chưa mang tính đồng bộ. Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích thực trạng thực hành trách nhiệm xã hội và kiểm tra tác động của điểm số ESG đến hoạt động tài chính của các doanh nghiệp thuộc top 50 Fortune Global kết hợp với phân tích một số điểm nổi bật trong việc thực hành trách nhiệm xã hội tại các quốc gia khu vực sông Mekong, từ đó đưa ra đề xuất nhằm cải thiện hoạt động CSR nói chung tại các quốc gia này, giúp các doanh nghiệp trong khu vực đạt được kết quả tài chính tốt hơn trong tương lai và hướng tới phát triển bền vững.