CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
21 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp: Nghiên cứu trường hợp Viettel / Võ Thị Vân Khánh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Tr. 57-60 .- 658
Bài báo này nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thực tiễn trong việc phát triển nguồn nhân lực nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông, thông qua việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực tại Viettel. Nghiên cứu áp dụng các phương pháp phân tích dữ liệu như Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy bội để đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển nguồn nhân lực tại Viettel. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, đối với trường hợp của Viettel, các yếu tố tác động tích cực đến sự phát triển nguồn nhân lực được xếp theo mức độ giảm dần: Chính sách đãi ngộ, Văn hóa doanh nghiệp, Tuyển dụng, và cuối cùng là Đào tạo và phát triển nghề nghiệp. Tuy nhiên, yếu tố Môi trường làm việc không cho thấy sự tác động rõ rệt đến phát triển nguồn nhân lực tại Viettel trong nghiên cứu này.
22 Khả năng đáp ứng biện pháp phi thuế quan từ thị trường nước ngoài của doanh nghiệp xuất khẩu tỉnh Thanh Hoá / Nguyễn Bích Ngọc // .- 2025 .- Tr. 57-62 .- 336.2
Nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá tỉnh Thanh Hoá và đánh giá khả năng đáp ứng các biện pháp phi thuế quan của doanh nghiệp xuất khẩu tỉnh Thanh Hoá. Dựa trên số liệu điều tra khảo sát điều tra đối với 200 doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trên địa bàn tỉnh. Kết quả điều tra chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân về năng lực đáp ứng các biện pháp phi thuế quan của doanh nghiệp tỉnh. Từ đó làm cơ sở xây dựng hệ thống giải pháp cho doanh nghiệp và đề xuất kiến nghị đối với lãnh đạo tỉnh, cơ quan bộ, ngành và nhà nước.
23 ESG và giá trị thị trường của doanh nghiệp: Vai trò trung gian của hiệu quả tài chính / Lê Hữu Phúc, Bùi Thu Hiền // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Tr. 109-114 .- 658
Nghiên cứu này khám phá mối tương quan giữa hiệu suất ESG và giá trị thị trường của công ty, đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò trung gian của hiệu suất tài chính trong các công ty niêm yết tại Việt Nam. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích mẫu đại diện gồm 199 công ty niêm yết công khai tại Việt Nam từ năm 2019 đến năm 2023. Các phát hiện cho thấy ESG tác động tích cực đến giá trị thị trường bằng cách nâng cao hiệu suất tài chính, đặc biệt là lợi nhuận. Bằng cách điều tra mối quan hệ giữa hiệu suất ESG và giá trị thị trường của công ty, cùng với vai trò trung gian của hiệu suất tài chính, nghiên cứu này đóng góp có ý nghĩa vào kiến thức hiện có. Tập trung vào hiệu suất tài chính như một yếu tố trung gian, nghiên cứu cung cấp những hiểu biết sâu sắc hơn về cách các yếu tố ESG ảnh hưởng đến giá trị thị trường. Những phát hiện này có liên quan thực tế đối với nhiều bên liên quan, bao gồm các nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và nhà quản lý doanh nghiệp. Bằng cách nhấn mạnh vai trò của ESG trong việc thúc đẩy cả hiệu suất tài chính và giá trị thị trường, nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết của các công ty trong việc đưa các cân nhắc về ESG vào quá trình ra quyết định chiến lược của mình để cải thiện tính bền vững lâu dài, giảm rủi ro và thu hút các nhà đầu tư có trách nhiệm xã hội. Ngoài ra, nghiên cứu còn đưa ra các khuyến nghị khả thi cho các bên liên quan như nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tích hợp các nguyên tắc ESG vào khuôn khổ kinh doanh và quy định.
24 Thực trạng thực hành trách nhiệm 26 xã hội tại các doanh nghiệp thuộc top Fortune Global và đề xuất cho một số quốc gia khu vực sông Mekong / Nguyễn Thị Hà Thanh, Lê Lan Chi // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 26-38 .- 658
Trong bối cảnh các vấn đề xã hội như biên đổi khí hậu, tham nhũng, bất bình đẳng,... trở nên bất ổn và khó kiểm soát, việc thực hiện sâu rộng trách nhiệm xã hội đang trở thành xu thế toàn cầu. Lĩnh vực này vừa là yếu cầu, vừa là nhu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập bởi những giả trị mà nó mang lại có ý nghĩa rất lớn cho cả bản thăn doanh nghiệp và các bên liên quan, rộng hơn là cho cả cộng đồng. Các doanh nghiệp tại các quốc gia khu vực sông Mekong, trong đó có Việt Nam đã có sự gia tăng về nhận thức trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) thời gian gần đây nhưng thực tế thực hành CSR ở các doanh nghiệp trong khu vực vẫn còn nhiều hạn chế và chưa mang tính đồng bộ. Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích thực trạng thực hành trách nhiệm xã hội và kiểm tra tác động của điểm số ESG đến hoạt động tài chính của các doanh nghiệp thuộc top 50 Fortune Global kết hợp với phân tích một số điểm nổi bật trong việc thực hành trách nhiệm xã hội tại các quốc gia khu vực sông Mekong, từ đó đưa ra đề xuất nhằm cải thiện hoạt động CSR nói chung tại các quốc gia này, giúp các doanh nghiệp trong khu vực đạt được kết quả tài chính tốt hơn trong tương lai và hướng tới phát triển bền vững.
25 Tác động của tư duy kinh doanh và vai trò điều tiết của quản lý rủi ro đối với tính bền vững của đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp : nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp công nghệ xanh tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thanh Nhàn // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 43-51 .- 658
Bằng phương pháp định lượng, nghiên cứu đã sử dụng phân tích hồi quy bội trên dữ liệu khảo sát được thu thập từ 315 nhà quản lý trong các doanh nghiệp công nghệ xanh ở Việt Nam. Các phát hiện cho thấy, các đặc điểm kinh doanh như nhận thức cơ hội, tính sáng tạo, khả năng thích ứng và tính chủ động đóng góp đáng kể vào tính bền vững của đổi mới sáng tạo. Hơn nữa, sự tương tác giữa tư duy kinh doanh và quản lý rủi ro cho thấy hiệu ứng điều tiết mạnh mẽ, làm nổi bật tầm quan trọng của việc quản lý sự không chắc chắn trong các quy trình đổi mới sáng tạo. Những kết quả này rất quan trọng vì chúng cung cấp cả hiểu biết lý thuyết và hướng dẫn thực tế cho thấy đổi mới bền vững không chỉ đòi hỏi tư duy kinh doanh mà còn cần các chiến lược quản lý rủi ro có cấu trúc phù hợp với môi trường kinh doanh năng động.
26 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng phân tích dữ liệu lớn : nghiên cứu tại Việt Nam / Trần Bình Minh, Nguyễn Thị Quế, Trương Thanh Hằng // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 23-32 .- 658
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng phân tích dữ liệu lớn trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Phân tích định lượng được thực hiện trên dữ liệu khảo sát gồm 330 công ty tại Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng, lợi thế tương đối, cơ sở hạ tầng công nghệ, khả năng hấp thụ thông tin, cạnh tranh trong ngành và sự hỗ trợ của các cơ quan nhà nước ảnh hưởng đến mức độ áp dụng phân tích dữ liệu lớn. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường áp dụng phân tích dữ liệu lớn vào các doanh nghiệp.
27 Tác động của đại dịch Covid-19 đối với doanh nghiệp vừa và lớn ở Việt Nam và khuyễn nghị chính sách / Trần Thị Lan Hương, Nguyễn Phương Thảo // .- 2024 .- Tháng 4 .- Tr. 53-62 .- 330
Phân tích những tác động của đại dịch Covid-19 đối với các doanh nghiệp vừa và lớn tại một số khu vực của Việt Nam. Tìm hiểu khả năng ững phó của Doanh nghiệp cũng như đánh giá của doanh nghiệp về các nhóm chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong thời gian qua, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đồng thời tạo môi trường kết nối thuận lợi giữa khu vực Nhà nước và Doanh nghiệp trong bối cảnh sau đại dịch.
28 Thực trạng và định hướng tăng cường áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay / Nguyễn Tuấn Anh // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 62-66 .- 657
Bài viết đề cập một cách khái quát về thực trạng áp dụng các nội dung kế toán quản trị gắn với việc thực hiện các chức năng quản lý tại các doanh nghiệp Việt Nam trong khoảng 5 năm trở lại đây. Trên cơ sở những đánh giá sẽ đưa ra định hướng cơ bản với mục đích giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức đầy đủ hơn về vai trò của kế toán quản trị, từ đó tăng cường áp dụng hơn nữa các nội dung và công cụ của kế toán quản trị để nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành cho chính những doanh nghiệp này trong thời gian tiếp theo.
29 Tình hình thanh tra, kiểm tra của nhà nước về thực hiện chính sách tiền lương trong các doanh nghiệp / Đoàn Thị Yến // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 60-64 .- 657
Mục đích của bài viết là tìm hiểu và phân tích tình hình thanh tra, kiểm tra của nhà nước về thực hiện chính sách tiền lương trong các doanh nghiệp. Đồng thời, thanh tra, kiểm tra giúp nhà nước có thêm các thông tin về thị trường lao động. Qua đó thấy được những điểm hợp lý, không hợp lý của chính sách, góp phần hoàn thiện chính sách, để chính sách tiền lương của nhà nước đi vào thực tiễn.
30 Thúc đẩy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thông qua thực hành kinh doanh có trách nhiệm ở Việt Nam / Nguyễn Mạnh Tuân // .- 2024 .- Số 10 (489) - Kỳ 2- Tháng 5 .- Tr. 39 – 45 .- 340
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và thực hành kinh doanh có trách nhiệm đã trở thành những tiêu chuẩn và mối quan tâm toàn cầu. Trong bài viết này, tác giả đưa ra sự nhận diện về nội hàm, khái quát hoá, phân tích so sánh những tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và thực hành kinh doanh có trách nhiệm. Trên cơ sở đó, tác giả liên hệ, đánh giá và đưa ra một số gợi mở để xây dựng, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động quốc gia về thực hành kinh doanh có trách nhiệm ở Việt Nam.