CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
391 Tình hình chung về vật liệu xây dựng trong nước năm 2021: giá tăng doanh nghiệp khó / Ngô Cao Kỳ // .- 2022 .- Số 399 .- Tr. 25-27 .- 658

Các vật liệu cơ bản trong ngành xây dựng có biến động mạnh trong năm 2021. Việc biến động giá vật liệu, đặc biệt giá thép theo hướng tăng ảnh hưởng đến việc triển khai các dự án. Nhiều dự án phải thi công cầm chừng chờ hướng dẫn của nhà nước liên quan đến biến động giá, thậm chí có những dự án phải dừng thi công.

392 Doanh nghiệp linh hoạt ứng phó khi lao động nhiễm Covid-19 gia tăng / Xuân Quý // .- 2022 .- Số 399 .- Tr. 28-29 .- 658

Năm 2021 mặc dù chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nhưng ngành dệt may Việt Nam đã vững vàng vượt qua khó khăn, duy trì được sự phát triển chuỗi cung ứng toàn cầu. Thành tích của ngành dệt may Việt Nam Vinatex vẫn phát huy được vai trò đầu tầu hạt nhân với kết quả tốt nhất.

393 Sức sống “mãnh liệt” của các doanh nghiệp dệt may khu vực Nam Bộ / Cao Nam // Dệt may & Thời trang Việt Nam .- 2022 .- Số 12+01 .- Tr. 97-99 .- 658

Trải qua làn sóng Dại dịch Covid-19 lần thứ 4 với nhứng khó khăn tổn thất nặng nề, nhưng bằng sức mạnh sẵn có cùng với sự đồng lòng quyết tâm của đội ngũ lãnh đạo và tập thể CBNV, nhiều doanh nghiệp dệt may khu vực Nam Bộ vẫn vững vàng vượt qua trong năm 2021 tạo đà phát triển trong năm 2022.

394 Giải pháp giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tài chính trong trạng thái "bình thường mới" / Hoàng Lệ Dung // Ngân hàng .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 39-42 .- 332.1

Bài viết đánh giá hệ quả của đại dịch Covid-19 gây khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp, từ đó đưa ra một số giải pháp tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhằm phục hồi sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện nay.

395 Thách thức và giải pháp thúc đẩy hoạt động lữ hành trong bối cảnh mới / Nguyễn Lê Phúc // Du lịch Việt Nam .- 2022 .- Số 1 + 2 .- Tr. 30 – 31 .- 910

Thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 về " Thích ứng an toàn, linh hoạt kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 " và Nghị Quyết 155/NQ-CP yêu cầu tiếp tục thúc đẩy các hoạt động du lịch nội địa và quốc tế gắn với an toàn dịch bệnh, ngành du lịch đã chuẩn bị từ sớm, từ xa các giải pháp chuyển trạng thái dần thích ứng với bói cảnh bình thường mới, bảo đảm thực hiện " mục tiêu kép "vừa phòng, chống dịch bệnh vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. trong quá trình phục hồi và phát triển của ngành du lịch trong bối cảnh mới không thể không nhắc đến vai trò quan trọng của doanh nghiệp lữ hành và hoạt động lữ hành.

396 Rủi ro công nghệ thông tin đối với các doanh nghiệp du lịch / Nguyễn Thị Thanh Nga // Du lịch Việt Nam .- 2021 .- Số 11 .- Tr. 61 – 63 .- 910

Ứng dụng công nghệ thông tin ( CNTT ) có vai trò quan trọng trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội và đặc biệt trong phát triển du lịch. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ tiềm ẩn những rủi ro nhất định, có thể gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp.

397 Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và chi phí sử dụng nợ vay : một nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp ở Đông Nam Á / Lê Anh Tuấn, Trần Phương Thảo // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 8 .- Tr. 59-80 .- 658

Bài báo này kiểm định tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối với chi phí sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp ở 5 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á. Sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 1.633 quan sát từ năm 2002 đến năm 2018, chúng tôi thấy rằng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp có mối quan hệ trái chiều với chi phí sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu thì khá chắn chắn với nhiều phương pháp ước lượng như mô hình OLS, mô hình tác động cố định, mô hình hồi quy với biến công cụ. Phân tích sâu hơn cho thấy ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến chi phí sử dụng nợ vay thì đáng kể hơn đối với các doanh nghiệp có thông tin bất cân xứng cao hoặc các công ty có rủi ro hoạt động cao. Nhìn chung, kết quả của nghiên cứu này củng cố thêm bằng chứng lý thuyết rằng hoạt động trách nhiệm với xã hội góp phần giảm thiểu vấn đề đại diện và gia tăng tính minh bạch của doanh nghiệp, từ đó giảm chi phí vay nợ cho doanh nghiệp.

398 Tác động của thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với sự ưa thích thương hiệu trong ngành nước giải khát của khách hàng trẻ Việt / Hoàng Cửu Long, Lê Thanh Trúc // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 12 .- Tr. 62-79 .- 658

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR) với: môi trường, xã hội, các bên liên quan; và sự ưa thích của thương hiệu. Để kiểm định mối quan hệ, mô hình nghiên cứu được đặt ra các giả thuyết và kiểm định với hơn 168 bảng câu hỏi được thu thập từ các khách hàng trẻ trong ngành nước giải khát tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy việc thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự ưa thích thương hiệu. Điều này cho thấy, chất lượng thương hiệu đóng một phần quan trọng trong việc củng cố mối quan hệ giữa việc thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và mức độ ưu tiên của thương hiệu. Các thương hiệu có thể hấp dẫn hơn đối với khách hàng trẻ tuổi Việt Nam nếu họ được đóng góp vào các sáng kiến thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Những khám phá của nghiên cứu này còn củng cố thêm rằng những người mua sắm trẻ tuổi ở Việt Nam đang bắt đầu sử dụng dữ liệu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp để đánh giá thương hiệu mà mình ưa thích.

399 Chất lượng kiểm toán và giá cổ phiếu : bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam / Nguyễn Trần Thái hà, Lê Thị Ánh // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 216 .- Tr. 32-37 .- 657

Kết quả nghiên cứu từ dữ liệu tài chính của 360 doanh nghiệp chỉ ra rằng, CLKT có mối quan hệ tích cực với giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết. Kết quả này khẳng định răng, nhà đầu tư đánh giá cao các DN niêm yết có báo cáo tài chính được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán thuộc nhóm Big 4, thông qua đó xác nhận CLKT. Ngoài ra, sử dụng hồi quy phân vị theo tỷ lệ nợ của DN, nghiên cứu phát hiện khi xem xét một mẫu các DN có tỷ lệ nợ thuộc nhóm phân vị trung bình thì CLKT là một trong những yếu tố quan tâm của nhà đầu tư.

400 Kế toán giá thành dịch vụ trong doanh nghiệp / Trần Thị Ngọc Cẩm // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 216 .- Tr. 68-71 .- 657

Nghiên cứu về kế toán giá thành trong doanh nghiệpkinh doanh dịch vụ khách sạn, tư vấn, sửa chữa ô tô. Qua đó, giúp cho kế toán có cái nhinftoongr quát về quy trình kế toán giá thành trong các DN kinh doanh dịch vụ nói chung.