CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
371 Thu thuế dịch vụ xuyên biên giới tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp / Vũ Thị Như Quỳnh, Lê Thành Luân // .- 2022 .- Số 781 .- Tr. 10-14 .- 336.2

Kinh doanh thương mại điện tử ngày càng trở nên phổ biến và là xu thế tất yếu trong nền kinh tế số. Đặc biệt từ khi dịch bệnh Covid-19 bùng phát và lan rộng trên toàn cầu thì kinh doanh thương mại điện tử trên các nền tảng số đã giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong việc phân phối sản phẩm.

372 Cấu trúc vốn và giá trị của các công ty cổ phần niên yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội / Nguyễn Ngọc Tú // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 780 .- Tr. 72-74 .- 658

Đại dịch COVID-19 đã khiến thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp bị thu hẹp, từ đó làm gián đoạn chuỗi cung ứng và ảnh hưởng nặng nề đến dòng vốn kinh doanh. Thông qua dữ liệu nghiên cứu từ 316 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ quý I/2018 đến qúy IV/2021, nghiên cứu này phân tích tác động của cấu trúc vốn đến giá trị của các công ty cổ phần niêm yết trên HNX để thấy rõ những ảnh hưởng của đại dịch COVID -19, trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị về cấu trúc vốn thích hợp cho doanh nghiệp.

373 Các yếu tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam / Trần Vương Thịnh, Hoàng Thu Phương // .- 2022 .- Số 781 .- Tr. 22-26 .- 658.15

Với phương pháp phân phối trễ tự hồi quy và dữ liệu được thu thập theo quý giai đoạn 2005-2020, nghiên cứu xác định mức độ ảnh hưởng các yếu tố kinh tế vĩ mô đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Dựa trên yếu tố ảnh hưởng nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

374 Xây dựng chiến lược truyền thông marketing doanh nghiệp trong thời đại công nghệ số / Dương Thùy Trâm // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 780 .- Tr. 81-83 .- 658

Truyền thông marketing đang ngày càng chiếm vị thế quan trọng đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ tạo ra giá trị cho khách hàng mà phải truyền thông rõ ràng, chính xác, thuyết phục giá trị đó đối với khách hàng. Do đó, bất cứ doanh nghiệp nào cũng sử dụng công cụ truyền thông marketing để tác động vào thị trường nhằm đạt được những mục tiêu marketing của mình. Ngày nay, hoạt động truyền thông marketing của doanh nghiệp hiệu quả và được hỗ trợ nhiều hơn nhờ sự phát triển của công nghệ số.

375 Mối quan hệ giữa hành vi đầu tư quá mức và khả năng sinh lời của doanh nghiệp / Nguyễn Công Thành // Tài chính .- 2022 .- Số 781 .- .- 658

Bài viết đánh giá mối quan hệ giữa hành vi đầu tư quá mức và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nghiên cứu thu thập dữ liệu tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng đầu tư quá mức làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp nên kiểm soát đầu tư ở mức độ tối ưu để hạn chế tác động xấu của đầu tư quá mức.

376 Thu hút FDI nhằm phát triển kinh tế số, doanh nghiệp công nghệ số ở Việt Nam / Lê Thị Khánh Linh, Trần Đức Hiệp // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 617 .- Tr. 7-9 .- 330

Bản chất của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là dựa trên cách mạng kỹ thuật số. Vì vậy, kinh tế số vừa là đặc trưng, vừa là xu thế phát triển tất yếu của các quốc gia. Về khái niệm, tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau, song đa số đều thống nhất rằng, kinh tế số là nền kinh tế tiến bộ, hoạt động kinh tế, tài chính ... trong hệ thống mạng lưới sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường toàn cầu được thực hiện trên nền tảng khoa học - công nghệ hiện đại.

377 Một số vấn đề về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp / Nguyễn Thu Hằng, Bạch Thị Huyên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 616 .- Tr. 111 - 113 .- 658

Phân tích báo cáo tài chính có vai trò rất quan trọng đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó phát hiện ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho từng nhà quản trị lựa chọn và đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.

378 Vai trò của hệ thống thông tin kế toán quản trị doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập quốc tế / Phạm Thị Lan Hương // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 6(225) .- Tr. 60-63 .- 657

Vai trò của thông tin kế toán quản trị đối với quản trị doanh nghiệp. Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị doanh nghiệp. Một số hạn chế trong tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị doanh nghiệp.

379 Ảnh hưởng của sở hữu gia đình đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa Hồng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 7(228) .- Tr. 53-56 .- 658

Nghiên cứu ảnh hưởng của sở hữu gia đình đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010-2021. Kết quả từ mô hình hồi quy đa biến cho thấy, doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu gia đình càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh được thể hiện qua chỉ số Tobin’s Q, khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) càng kém. Mặt khác, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp có quy mô lớn, tuổi doanh nghiệp cao và được kiểm toán bởi các doanh nghiệp Big4 sẽ có hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hơn, trong khi đó hệ số beta đo lường rủi ro hệ thống càng cao sẽ làm giảm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

380 Đánh giá ảnh hưởng của hành vi thực hiện các tiêu chuẩn môi trường tới khả năng sống sót của các doanh nghiệp Việt Nam / Lê Thanh Hà, Nguyễn Thị Đào, Hoàng Văn Ngọc // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 32-42 .- 658

Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015 để kiểm tra ảnh hưởng của việc thực hiện chứng chỉ môi trường (ISO 14001) tới khả năng sống sót của các doanh nghiệp, với việc xem xét tác động của quy mô doanh nghiệp và chất lượng của môi trường thể chế. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để phản ánh chất lượng môi trường thể chế. Bằng việc sử dụng các phương pháp phân tích sống sót khác nhau như mô hình Cox, Weibull và mô hình hàm cấp số mũ, nghiên cứu cho thấy việc cố gắng đạt được chứng chỉ ISO 14001 của doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể làm tăng xác suất phá sản của doanh nghiệp. Tác động tiêu cực này trở nên rõ ràng hơn đối với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và hoạt động trong môi trường kinh doanh có chất lượng thể chế kém.