CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
371 Các yếu tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam / Trần Vương Thịnh, Hoàng Thu Phương // .- 2022 .- Số 781 .- Tr. 22-26 .- 658.15

Với phương pháp phân phối trễ tự hồi quy và dữ liệu được thu thập theo quý giai đoạn 2005-2020, nghiên cứu xác định mức độ ảnh hưởng các yếu tố kinh tế vĩ mô đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Dựa trên yếu tố ảnh hưởng nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

372 Xây dựng chiến lược truyền thông marketing doanh nghiệp trong thời đại công nghệ số / Dương Thùy Trâm // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 780 .- Tr. 81-83 .- 658

Truyền thông marketing đang ngày càng chiếm vị thế quan trọng đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ tạo ra giá trị cho khách hàng mà phải truyền thông rõ ràng, chính xác, thuyết phục giá trị đó đối với khách hàng. Do đó, bất cứ doanh nghiệp nào cũng sử dụng công cụ truyền thông marketing để tác động vào thị trường nhằm đạt được những mục tiêu marketing của mình. Ngày nay, hoạt động truyền thông marketing của doanh nghiệp hiệu quả và được hỗ trợ nhiều hơn nhờ sự phát triển của công nghệ số.

373 Mối quan hệ giữa hành vi đầu tư quá mức và khả năng sinh lời của doanh nghiệp / Nguyễn Công Thành // Tài chính .- 2022 .- Số 781 .- .- 658

Bài viết đánh giá mối quan hệ giữa hành vi đầu tư quá mức và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nghiên cứu thu thập dữ liệu tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng đầu tư quá mức làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp nên kiểm soát đầu tư ở mức độ tối ưu để hạn chế tác động xấu của đầu tư quá mức.

374 Thu hút FDI nhằm phát triển kinh tế số, doanh nghiệp công nghệ số ở Việt Nam / Lê Thị Khánh Linh, Trần Đức Hiệp // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 617 .- Tr. 7-9 .- 330

Bản chất của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là dựa trên cách mạng kỹ thuật số. Vì vậy, kinh tế số vừa là đặc trưng, vừa là xu thế phát triển tất yếu của các quốc gia. Về khái niệm, tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau, song đa số đều thống nhất rằng, kinh tế số là nền kinh tế tiến bộ, hoạt động kinh tế, tài chính ... trong hệ thống mạng lưới sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường toàn cầu được thực hiện trên nền tảng khoa học - công nghệ hiện đại.

375 Một số vấn đề về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp / Nguyễn Thu Hằng, Bạch Thị Huyên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 616 .- Tr. 111 - 113 .- 658

Phân tích báo cáo tài chính có vai trò rất quan trọng đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó phát hiện ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho từng nhà quản trị lựa chọn và đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.

376 Vai trò của hệ thống thông tin kế toán quản trị doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập quốc tế / Phạm Thị Lan Hương // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 6(225) .- Tr. 60-63 .- 657

Vai trò của thông tin kế toán quản trị đối với quản trị doanh nghiệp. Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị doanh nghiệp. Một số hạn chế trong tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị doanh nghiệp.

377 Ảnh hưởng của sở hữu gia đình đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa Hồng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 7(228) .- Tr. 53-56 .- 658

Nghiên cứu ảnh hưởng của sở hữu gia đình đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010-2021. Kết quả từ mô hình hồi quy đa biến cho thấy, doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu gia đình càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh được thể hiện qua chỉ số Tobin’s Q, khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) càng kém. Mặt khác, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp có quy mô lớn, tuổi doanh nghiệp cao và được kiểm toán bởi các doanh nghiệp Big4 sẽ có hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hơn, trong khi đó hệ số beta đo lường rủi ro hệ thống càng cao sẽ làm giảm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

378 Đánh giá ảnh hưởng của hành vi thực hiện các tiêu chuẩn môi trường tới khả năng sống sót của các doanh nghiệp Việt Nam / Lê Thanh Hà, Nguyễn Thị Đào, Hoàng Văn Ngọc // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 32-42 .- 658

Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015 để kiểm tra ảnh hưởng của việc thực hiện chứng chỉ môi trường (ISO 14001) tới khả năng sống sót của các doanh nghiệp, với việc xem xét tác động của quy mô doanh nghiệp và chất lượng của môi trường thể chế. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để phản ánh chất lượng môi trường thể chế. Bằng việc sử dụng các phương pháp phân tích sống sót khác nhau như mô hình Cox, Weibull và mô hình hàm cấp số mũ, nghiên cứu cho thấy việc cố gắng đạt được chứng chỉ ISO 14001 của doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể làm tăng xác suất phá sản của doanh nghiệp. Tác động tiêu cực này trở nên rõ ràng hơn đối với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và hoạt động trong môi trường kinh doanh có chất lượng thể chế kém.

379 Nhận diện kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam / Lê Hoàng Vinh, Phạm Lê Quang // .- 2022 .- sỐ 301 .- Tr. 15-24 .- 332.1

Bằng tiếp cận các mô hình Z-Score (1968), Z-Score (1984), Z-Score (1995), S-Score (1978), O-Score (1980) và X-Score (1983), bài viết có mục tiêu là lựa chọn mô hình phù hợp để nhận diện kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam. Bài viết sử dụng phương pháp chọn mẫu có mục đích, từ đó thu thập dữ liệu thứ cấp từ 505 doanh nghiệp trong suốt giai đoạn 2015-2020. Kết quả kiểm định Kolmogorov-Smirnov với mức ý nghĩa 5% khẳng định dữ liệu kiệt quệ tài chính được xác định bởi 6 mô hình đều phân phối không chuẩn. Theo đó, bài viết sử dụng kiểm định Kruskal Wallis để xem xét sự khác biệt nếu có giữa các mô hình, đồng thời phân tích các chỉ tiêu thống kê để xác định mô hình phù hợp nhất, bao gồm tỷ lệ chính xác, tỷ lệ lỗi loại I và tỷ lệ lỗi loại II. Kết quả nghiên cứu của bài viết khẳng định nhận diện kiệt quệ tài chính có sự khác biệt khi áp dụng các mô hình Z-Score (1968), Z-Score (1984), Z-Score (1995), S-Score, O-Score và X-Score, trong đó mô hình có tỷ lệ chính xác cao nhất là S-Score, mô hình có tỷ lệ lỗi loại I cao nhất là X-Score và mô hình có tỷ lệ lỗi loại II cao nhất là O-Score. Với kết quả nghiên cứu này, bài viết đề xuất sử dụng mô hình S-Score để nhận diện kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam, đồng thời gợi ý các nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét lựa chọn mô hình cho theo từng nhóm ngành hoặc từng ngành.

380 Ảnh hưởng của Đại dịch Covid-19 đến mối quan hệ giữa các đặc tính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam / Huỳnh Thị Thùy Dương // .- 2022 .- Số 03(52) .- Tr. 150-157 .- 658

Nghiên cứu kiểm định ảnh hưởng của Đại dịch Covid-19 lên mối quan giữa các đặc tính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam để rút ra bài học và khuyến nghị cho các doanh nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra một số đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngành bán lẻ trong thời gian có Đại dịch Covid.