CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
351 Đánh giá ảnh hưởng của hành vi thực hiện các tiêu chuẩn môi trường tới khả năng sống sót của các doanh nghiệp Việt Nam / Lê Thanh Hà, Nguyễn Thị Đào, Hoàng Văn Ngọc // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 32-42 .- 658
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015 để kiểm tra ảnh hưởng của việc thực hiện chứng chỉ môi trường (ISO 14001) tới khả năng sống sót của các doanh nghiệp, với việc xem xét tác động của quy mô doanh nghiệp và chất lượng của môi trường thể chế. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để phản ánh chất lượng môi trường thể chế. Bằng việc sử dụng các phương pháp phân tích sống sót khác nhau như mô hình Cox, Weibull và mô hình hàm cấp số mũ, nghiên cứu cho thấy việc cố gắng đạt được chứng chỉ ISO 14001 của doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể làm tăng xác suất phá sản của doanh nghiệp. Tác động tiêu cực này trở nên rõ ràng hơn đối với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và hoạt động trong môi trường kinh doanh có chất lượng thể chế kém.
352 Nhận diện kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam / Lê Hoàng Vinh, Phạm Lê Quang // .- 2022 .- sỐ 301 .- Tr. 15-24 .- 332.1
Bằng tiếp cận các mô hình Z-Score (1968), Z-Score (1984), Z-Score (1995), S-Score (1978), O-Score (1980) và X-Score (1983), bài viết có mục tiêu là lựa chọn mô hình phù hợp để nhận diện kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam. Bài viết sử dụng phương pháp chọn mẫu có mục đích, từ đó thu thập dữ liệu thứ cấp từ 505 doanh nghiệp trong suốt giai đoạn 2015-2020. Kết quả kiểm định Kolmogorov-Smirnov với mức ý nghĩa 5% khẳng định dữ liệu kiệt quệ tài chính được xác định bởi 6 mô hình đều phân phối không chuẩn. Theo đó, bài viết sử dụng kiểm định Kruskal Wallis để xem xét sự khác biệt nếu có giữa các mô hình, đồng thời phân tích các chỉ tiêu thống kê để xác định mô hình phù hợp nhất, bao gồm tỷ lệ chính xác, tỷ lệ lỗi loại I và tỷ lệ lỗi loại II. Kết quả nghiên cứu của bài viết khẳng định nhận diện kiệt quệ tài chính có sự khác biệt khi áp dụng các mô hình Z-Score (1968), Z-Score (1984), Z-Score (1995), S-Score, O-Score và X-Score, trong đó mô hình có tỷ lệ chính xác cao nhất là S-Score, mô hình có tỷ lệ lỗi loại I cao nhất là X-Score và mô hình có tỷ lệ lỗi loại II cao nhất là O-Score. Với kết quả nghiên cứu này, bài viết đề xuất sử dụng mô hình S-Score để nhận diện kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam, đồng thời gợi ý các nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét lựa chọn mô hình cho theo từng nhóm ngành hoặc từng ngành.
353 Ảnh hưởng của Đại dịch Covid-19 đến mối quan hệ giữa các đặc tính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam / Huỳnh Thị Thùy Dương // .- 2022 .- Số 03(52) .- Tr. 150-157 .- 658
Nghiên cứu kiểm định ảnh hưởng của Đại dịch Covid-19 lên mối quan giữa các đặc tính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam để rút ra bài học và khuyến nghị cho các doanh nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra một số đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngành bán lẻ trong thời gian có Đại dịch Covid.
354 Sản xuất bột màu vô cơ chất lượng cao từ nguyên liệu trong nước / La Thế Vinh // .- 2022 .- Số 6(759) .- Tr. 36-37 .- 658.5
Giới thiệu công dụng của bột màu vô cơ trong đời sống, xây dựng dây truyền sản xuất bột màu vô cơ từ nguyên liệu trong nước. Kết quả góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm bột màu của Việt Nam, đồng thời giúp doanh nghiệp trong nước có thêm sự lựa chọn không phụ thuộc nguồn hàng công ty nước ngoài.
355 Doanh nghiệp cần làm gì để tuân thủ Luật Bảo vệ dữ liệu GDPR / Trần Minh Tân, Nguyễn Đức Toàn // .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 115-118 .- 346.597048
Trình bày 5 bước xây dựng quy trình tuân thủ GDPR: xây dựng bản đồ tham chiếu dữ liệu, hiểu về nội dung dữ liệu cá nhân, đảm bảo được sự đồng ý của khách hàng, sẵn sàng ứng phó gửi cảnh báo an ninh an toàn thông tin, giám sát việc chuyển giao dữ liệu.
356 Thách thức chuyển đổi số của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay / Nguyễn Thị Ngọc Loan // .- 2022 .- Số 779 .- Tr. 148-150 .- 658
Nghiên cứu thực trạng chuyển đổi số, nhận diện những khó khăn, thách thức, từ đó gợi ý những vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp Việt Nam Việt Nam trong quá trình chuyển đổi số.
357 Nghiên cứu ảnh hưởng của công nghệ đến việc làm trong các doanh nghiệp công nghiệp tại Việt Nam / Phạm Kiên Trung, Đào Anh Tuấn // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 615 .- Tr. 50 - 51 .- 330
Bài báo hệ thống hóa cơ sở lý luận về ảnh hưởng của công nghệ đến việc làm trong doanh nghiệp công nghiệp từ đó đề xuất mô hình đánh giá mức độ ảnh hưởng của công nghệ đến việc làm trong các doanh nghiệp này.
358 Doanh nghiệp nữ làm chủ và tinh thần doanh nhân nữ ở Việt Nam / Lưu Minh Đức // .- 2022 .- Số 615 .- Tr. 111 - 113 .- 658
Bài viết phân tích các đặc điểm của doanh nghiệp nữ làm chủ và các khái niệm liên quan, thực trạng phát triển tại Việt Nam thông qua đánh giá các báo cáo nghiên cứu và xếp hạng quốc tế để đưa ra một số gợi ý chính sách phù hợp.
359 Vai trò của các nhân tố nội tại trong dự báo khả năng sinh lời của các doanh nghiệp Việt Nam / Phạm Văn Tuệ Nhã // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 782 .- Tr. 79 - 84 .- 330
Bài viết làm sáng tỏ vai trò của các nhân tố nội tại trong dự báo khả năng sinh lời của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Từ kết quả này, tác giả đưa ra một số hàm ý dự báo tài chính và kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp Việt Nam.
360 Doanh nghiệp vừa và nhỏ tận dụng sở hữu trí tuệ để tiếp cận thị trường / Vy Thúy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 614 .- Tr. 43 - 45 .- 658
Việt Nam đã sớm xác định chủ trương sử dụng công cụ sở hữu trí tuệ làm đòn bẩy thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Quyền sở hữu trí tuệ đang ngày càng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc khuyến khích, thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo của doanh nghiệp và toàn xã hội.