CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
291 Nghiên cứu tổng quan về nội dung kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp / Nguyễn Thị Mai Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 1(234) .- Tr. 40-44 .- 657

Trên cơ sở thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá các tài liệu nghiên cứu liên quan đến KTTN, bài viết tập trung làm rõ nội dung KTTN trong doanh nghiệp theo thời kỳ để thấy rõ được sự phát triển của KTTN. Kết quả của nghiên cứu góp phần hoàn thiện hơn nữa cơ sở lý luận về nội dung KTTN trong DN, trên cơ sở đó thúc đẩy việc áp dụng KTTN trong các DN Việt Nam trong thời gian tới.

292 Hợp đồng nhà thầu với chính phủ và khả năng tồn tại của doanh nghiệp trong đại dịch COVID-19 / Nguyễn Thu Hằng, Vũ Thị Đan Trà, Nguyễn Mạnh Hiệp, Nguyễn Hoàng Minh Trang // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 107-122 .- 658

Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của hợp đồng nhà thầu với chính phủ đến khả năng tồn tại của doanh nghiệp. Kết quả chỉ ra rằng doanh nghiệp có hợp đồng nhà thầu với chính phủ có xác suất mở cửa sau đại dịch cao hơn. Hơn thế nữa, hỗ trợ của chính phủ có vai trò điều tiết mối quan hệ trên. Các doanh nghiệp có hợp đồng nhà thầu với chính phủ thì có cơ hội nhận được hỗ trợ từ chính phủ cao hơn và nhờ đó có khả năng tồn tại qua đại dịch cao hơn. Nhóm nghiên cứu đưa ra một số thảo luận về ý nghĩa của kết quả nghiên cứu này đối với hoạt động quản trị và chiến lược trong doanh nghiệp.

293 Dịch vụ số hóa năng lực quản lý nhân lực cho doanh nghiệp : những vấn đề đặt ra / Nguyễn Hoàng Thanh Lam // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 232 .- Tr. 56-58 .- 658.3

Trình bày dịch vụ số hóa năng lực quản lý nhân lực cho doanh nghiệp. Những vấn đề đặt ra đối với dịch vụ số hóa năng lực quản lý nhân lực cho doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay.

294 Vai trò của thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp / Outhone Singdala // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 232 .- Tr. 70-73 .- 658

Trình bày trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể hiện trên những khía cạnh nào?. Vai trò của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

295 Thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn từ năm 2011 đến nay – Thực trạng và giải pháp / Dương Ngân Hà, Lê Bích Ngân, Nguyễn Thị Phương Anh // Chứng khoán Việt Nam .- 2022 .- Số 290 .- Tr. 33-37 .- 658

Bài viết nhằm mục đích nghiên cứu thực trạng thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay. Chỉ ra một số khó khăn trong hoạt động thoái vốn từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình vốn tại các doanh nghiệp nhà nước.

296 Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp / Nguyễn Đình An Giang // .- 2022 .- Số 290 .- Tr. 38-41 .- 658

Bài viết nhằm khái quát lại chặng đường 11 tháng của năm 2022, mặc dù phải đối mặt với nhiều thách thức nhất là áp lực từ bối cảnh thế giới, nhưng nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị cùng sức ảnh hưởng doanh nghiệp và nhân dân mà kinh tế dần ổn định. Từ đó tác giả đưa ra đề xuất tiếp tục duy trì phục hồi ổn định, đẩy mạnh phát triển kinh tế.

297 Ứng dụng kinh tế lượng không gian đánh giá tác động lan tỏa xuất khẩu tới năng suất nhân tố tổng hợp các doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo Việt Nam / Nguyễn Ánh Tuyết, Phùng Mai Lan // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 306 .- Tr. 12-22 .- 658

Nghiên cứu dựa trên bộ số liệu điều tra doanh nghiệp giai đoạn 2010-2019 của Tổng cục thống kê, sử dụng mô hình dữ liệu mảng không gian đánh giá tác động của xuất khẩu tới năng suất nhân tố tổng hợp theo tỉnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, xuất khẩu có tác động lan tỏa tích cực đến TFP của các doanh nghiệp được thể hiện thông qua kênh lan tỏa xuất khẩu theo chiều ngang, lan tỏa xuất khẩu ngược và tỷ trọng phần chia vốn nước ngoài. Tỷ lệ vốn vay bên ngoài cho thấy doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả trong việc tăng TFP ở trong phạm vi mỗi tỉnh. Thu nhập của người lao động có tác động tích cực tới tăng TFP cả trong ngắn hạn và dài hạn nhưng lại có tác động tiêu cực cho các tỉnh lân cận. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp thúc đẩy lan tỏa tích cực và hạn chế lan tỏa tiêu cực tới năng suất doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt Nam.

298 Ưu đãi thuế có phải là chiếc đũa thần? Nghiên cứu trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại các khu công nghiệp và địa bàn khuyến khích đầu tư tại Việt Nam / Nguyễn Đức Thành, Phạm Văn Long, Phan Nhật Quang // .- 2022 .- Số 12(535) .- Tr. 14-26 .- 336.2

Nghiên cứu này sử dụng số liệu từ tổng điều tra doanh nghiệp giai đoạn 2015-2018 và mô hình hồi quy tác động cố định để tiến hành ước lượng tác động của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lên các hành vi như mức đầu tư, tạo việc làm, khả năng đóng góp vào ngân sách của doanh nghiệp tại các khu công nghiệp và địa bàn khuyến khích đầu tư. Kết quả đầu tư cho thấy doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp và địa bàn khuyến khích đầu tư không nhạy cảm với ưu đãi thuế. Nhóm nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng cho thấy ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động lên tạo việc làm của doanh nghiệp.

299 Vai trò của doanh nghiệp trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam / Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Bảo Hiền // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 789 .- Tr. 47-49 .- 658

Doanh nghiệp vừa là chủ thể chịu tác động của biến đổi khí hậu, vừa là đối tượng quan trọng trực tiếp biến các thách thức từ những tác động của biến đổi khí hậu thành cơ hội. Biến đổi khí hậu làm giảm nguồn lực đầu vào cho sản xuất, thu hẹp thị trường đầu ra, đồng thời gia tăng các chi phí để khắc phục các hệ lụy mà biến đổi khí hậu gây ra. Do đó, doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu.

300 Thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên / Nguyễn Hữu Hạnh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 789 .- Tr. 57-59 .- 658

Việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về Công ty TNHH 2 thành viên trở lên cũng như hệ thống pháp luật hiện hành về quyền và nghĩa vụ của các thành viên công ty có ý nghĩa rất quan trọng, bởi vì từ đó giúp đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các qui định pháp luật về công ty TNHH 2 thành viên trở lên trong thực tiễn hiện nay.