CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
271 Một số vấn đề trong chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay và đề xuất giải pháp / Vũ Bá Hải // .- 2023 .- Số 634 .- .- 658
Hoạt động chuyển đổi số trong cộng đồng doanh nghiệp thời gian qua đã diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, việc chuyển đổi số đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa đang đối mặt với rất nhiều thách thức. Bài viết tập trung làm rõ những vấn đề đặt ra trong chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay, và đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số thành công trong thời gian tới.
272 Hiệu quả liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thu rau tại Hải Dương / Vũ Thị Hằng Nga, Trần Hữu Cường // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 177 – 180 .- 658
Nghiên cứu này phân tích hiệu quả liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất ở Hải Dương. Số liệu phục vụ nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Hải Dương. Bên cạnh đó, thông tin thu thập từ 384 hộ nông dân sản xuất và tiêu thụ rau với 5 nhóm rau chính tập trung tại 07 huyện đại diện cho các vùng sản xuất rau chuyên canh với số lượng lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương; đồng thời, phỏng vấn các tác nhân (người thu mua rau, doanh nghiệp, hợp tác xã, chính quyền địa phương) có vai trò quan trọng trong hệ thống thị trường tiêu thụ rau nhằm đánh giá hiệu quả của liên kết này. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, liên kết này đã tạo ra hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường đối với các hộ nông dân, từ đó, thúc đẩy các hộ nông dân tham gia vào thực hiện liên kết bền vững với doanh nghiệp.
273 Giải pháp cải thiện truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp / Dương Thị Thủy Nương, Trịnh Đức Duy, Ngô Thế Sơn // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Tr. 118 – 121 .- 658.00285
Truyền thông nội bộ luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và thành công của một tổ chức. Sở hữu một chiến lược truyền thông nội bộ minh bạch, rõ ràng và đa chiều là yếu tố quyết định ưu thế phát triển và cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả truyền thông nội bộ sẽ giúp doanh nghiệp phát huy sức mạnh đoàn kết, giúp cho doanh nghiệp vận hành tốt bộ máy, vượt khó và phát triển bền vững trong tương lai. Ngày nay, nhiều doanh nghiệp vẫn đang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp nhằm cải thiện truyền thông nội bộ doanh nghiệp.
274 Xử lý vi phạm về đăng ký doanh nghiệp / Nguyễn Thị Thu Thuỷ // Nghiên cứu Lập pháp .- 2023 .- Số 05 (478) .- Tr. 40 – 47 .- 340
Kinh doanh và thực hiện quyền tự do kinh doanh là quyền của công dân. Tuy nhiên, để quản lý hoạt động kinh doanh đối với các chủ thể kinh doanh, Nhà nước quy định doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng thủ tục đăng ký doanh nghiệp lỏng lẻo, để thành lập nên những “doanh nghiệp ma” nhằm trốn thuế, kinh doanh ngành nghề bất hợp pháp, không chấp hành nghiêm chỉnh về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, gây ra nhiều thiệt hại cho đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh. Trong bài viết này, tác giả tập trung làm rõ vấn đề đăng ký doanh nghiệp, xử lý hành vi vi phạm về đăng ký doanh nghiệp, hậu quả pháp lý của hành vi vi phạm về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện nay.
275 Mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp, quản trị công ty và thành quả hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam / Phạm Đức Chính, Trịnh Hoàng Anh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 96 – 98 .- 658
Nghiên cứu này nhằm kiểm định mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp, quản trị công ty và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Thông qua việc ước lượng mô hình GMM, kết quả nghiên cứu cho thấy, quản trị công ty có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp vừa có vai trò kiểm soát, vừa có vai trò điều tiết mối quan hệ giữa quản trị công ty và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
276 Mô hình kiểm toán hoạt động : công cụ hữu hiệu cung cấp mức độ đảm bảo hợp lý / Nguyễn Ngọc Khánh Dung // .- 2022 .- Số 58 .- Tr. 78-90 .- 657.45 071
Kiểm toán hoạt động trong khu vực công đã trở thành một loại hình kiểm toán phổ biến và chi phối hoạt động kiểm toán tại các quốc gia phát triển. Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng có thể triển khai và phát triển thành công loại hình kiểm toán này. Nghiên cứu này đề xuất Mô hình kiểm toán hoạt động từ phương pháp luận kiểm toán báo cáo tài chính. Nghiên cứu vận dụng quy trình xây dựng Lý thuyết nền(Grounded theory) từ các dữ liệu gồm các chuẩn mực, quy trình và hướng dẫn kiểm toán hoạt động để xây dựng. Mô hình kiểm toán hoạt động có thể áp dụng nhất quán cho các chủ đề kiểm toán khác nhau. Kết quả nghiên cứu chỉ ra được Mô hình kiểm toán hoạt động hữu hiệu trong lựa chọn chủ đề kiểm toán, lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán hoạt động. Qua đó, mô hình này có thể cung cấp phương tiện cho kiểm toán viên nâng cao mức độ đảm bảo từ kết quả kiểm toán hoạt động.
277 Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp logistics đối với hệ thống VNACCS tại TP. Hồ Chí Minh / Huỳnh Nhật Trường, Lê Trần Nguyên Nhung // .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 28-37 .- 658.7
Bài nghiên cứu này tập trung tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp logistics đối với cơ chế một cửa quốc gia VNACCS thông qua chất lượng dịch vụ. Dữ liệu được thu thập từ 450 nhân viên làm việc tại các công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và logistics tại TP.HCM với số phiếu hợp lệ là 432 phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có hai yếu tố tác động trực tiếp đến sự hài lòng là nhân lực và hệ thống khai báo hải quan VNACCS, và hai yếu tố có tác động trung gian một phần đến sự hài lòng thông qua chất lượng dịch vụ là thủ tục và chi phi lệ phí. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp logistics trên địa bàn TP.HCM.
278 Tác động của dịch Covid-19 lên chuỗi cung ứng lúa gạo Việt Nam của các doanh nghiệp xuất khẩu / Lâm Thanh Phi Quỳnh, Nguyễn Đăng Khoa // .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 73-80 .- 658
Đây là một trong những nghiên cứu tiên phong để đánh giá tác động của dịch Covid-19 lên chuỗi cung ứng gạo. Dữ liệu được thu thập bằng cách thực hiện phỏng vấn 11 doanh nghiệp. Từ đó, nhóm tác giả xác định các tác động của đại dịch Covid-19 đối với chuỗi cung ứng lúa gạo của các doanh nghiệp trong ngành và cách các tác động này gây đứt gãy chuỗi cung ứng dựa trên mô hình Magableh (2021). Kết quả cho thấy các chỉ thị của Chính phủ VN doanh nghiệp gặp khó khăn trong vận chuyển, nhân sự và gia tăng các loại chi phí. Các khó khăn này tác động khiến cũng và cầu lúa gạo không thể gặp nhau và dẫn đến đứt gãy chuỗi cung.
279 Một số giải pháp vượt các rào cản văn hóa doanh nghiệp để chuyển đổi số thành công / Đoàn Anh Tú, Nguyễn Phạm Hải Hà // .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 106-112 .- 306.4
Trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay, “Văn hóa”, “Quản trị” và “Chiến lược" là ba trụ cột của năng lực quản lý chuyển đổi số. Nhưng văn hóa doanh nghiệp còn có những rào cản khiến cho doanh nghiệp chuyển đổi số không thành công. Do đó, để chuyển đổi số thành công bản thân doanh nghiệp phải vượt qua được các rào cản văn hóa doanh nghiệp, mà giải pháp trước tiên là khắc phục các thói quen, lối mòn làm việc xưa cũ, bản thân người quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phải là tấm gương của chuyển đổi số, đổi mới và sáng tạo. Đồng thời, doanh nghiệp luôn đánh giá đúng tình hình thị trường, đúng mình và đối thủ cạnh tranh, không tự mãn và ngủ quên trên chiến thắng. Cuối cùng, không chỉ dừng lại ở khẩu hiệu, doanh nghiệp phải hành động, thực hiện từng bước chuyển đổi số qua 3 giai đoạn: “Doing Digital", "Becoming Digital", "Being Digital".
280 Khả năng phục hồi của doanh nghiệp Việt Nam trong đại dịch Covid-19: Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông / Phạm Dương Phương Thảo, Phan Nguyễn Phúc Ngân // .- 2023 .- Số 238 .- Tr. 75-80 .- 658
Sự xuất hiện và lây lan nhanh chóng của dịch bệnh COVID-19 đã tác động lớn đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau: nhiều công ty bị tổn thất nghiêm trọng bởi chính sách giãn cách xã hội, trong khi đó một số công ty thuộc các ngành công nghệ cao thậm chí đã phát triển vượt trội trong thời gian này. Công nghệ thông tin - truyền thông (ICT) trở thành mối quan tâm của các nhà nghiên cứu chính sách cũng như nhà quản lý doanh nghiệp với vai trò hỗ trợ doanh nghiệp chống đỡ trước các cú sốc mang tính hệ thống. Bài viết này đánh giá tác động của mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông lên khả năng phục hồi của 317 công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong giai đoạn diễn ra đại dịch COVID-19.