CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
311 Quản trị công nghệ trong các doanh nghiệp xuất bản Việt Nam hiện nay / Hoàng Xuân Vinh, Nguyễn Đăng Minh // .- 2022 .- Số 10(533) .- Tr. 54-65 .- 658

Nghiên cứu này đánh giá tình hình quản trị công nghệ tại các doanh nghiệp xuất bản ở Việt Nam, sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Kết quả cho thấy thực trạng quản trị công nghệ tại các công ty xuất bản hiện nay rất thấp trong hầu hết các lĩnh vực (Nghiên cứu và phát triển, ứng dụng số và chuyển đổi số) trong cả xuất bản in và phát hành. Qua đó nghiên cứu chỉ ra nguyên nhân và đề xuất với nhà nước và doanh nghiệp.

312 Mối quan hệ giữa đòn bẫy tài chính và hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp dược phẩm ở Việt Nam / Đào Thị Thanh bình, Lại Hoài Phương // .- 2022 .- Số 10(533) .- Tr. 99-106 .- 658.15

Nghiên cứu này sử dụng mô hình phương trình đồng thời để đánh giá tác động qua lại giữa hiệu suất hoạt động và đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết ở Việt Nam, trong đó hiệu suất hoạt động được đo lường thông qua phương pháp phân tích bao dữ liệu. Ngoài ra mô hình hồi quy phân vị cũng được sử dụng để đánh giá tác động của các biến nội tại và hiệu suất hoạt động lên các mức cấu trúc vốn khác nhau. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng chỉ ra sự không đồng nhất trong tác động của hiệu suất tới cấu trúc vốn ở các mức nợ khác nhau.

313 Một số đề xuất về hoạt động quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp / // Du lịch Việt Nam .- 2022 .- Số 8 .- Tr.60-61 .- 658

Đề tài nghiên cứu khoa học "Đánh giá hiệu quả sử dụng quỹ " phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và những khuyến nghị cơ chế, phương thức quản lý" nhằm cung cấp các luận cứ quan trọng để đề xuất các giải pháp xây dựng, ban hành các chính sách, pháp luật, tài chính cúng như quản lý sử dụng quỹ tại doanh nghiệp trong giai đoạn tới, kịp thời thể chế hóa các quan điểm của Đảng và nhà nước liên quan đến lĩnh vực tài chính - ngân sách về phát triển khoa học công nghệ (KH&CN).

314 Sự bất tương xứng về hiệu quả hoạt động so với vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân và định hướng hỗ trợ phát triển / Trần Thị Diện, Nguyễn Quang Minh, Huỳnh Thị Thu Hòa // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 787 .- Tr. 61-65 .- 658

Nghiên cứu này nhằm làm sáng tỏ sự bất tương xứng về hiệu quả hoạt động so với vốn đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân. Nghiên cứu được thể hiện cụ thể trên các mặt sau: Mức độ đóng góp vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh; góp phần tạo ra của cải vật chất cho xã hội; Tham gia giải quyết việc làm cho người lao động.

315 Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp / Nguyễn Thị Hải Yến // .- 2022 .- Số 787 .- Tr. 67-69 .- 657

Bài viết phân tích, làm rõ những tác động của ứng dụng công nghệ thông tin tới việc tổ chức các quy trình trên và nhận diện những lợi ích đem đến cho doanh nghiệp cũng như người làm kế toán khi ứng dụng các thành tựu như điện toán đám mây, big data, công nghiệp chuỗi khối (blockchain) ... vào tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp.

316 Ảnh hưởng của chi ngân sách địa phương và đầu tư của doanh nghiệp đến tổng sản phẩm quốc nội tỉnh Nghệ An / Hồ Thị Hiền, Lê Thị Trang, Trần Thị Thanh Hường // .- 2022 .- Số 622 .- Tr. 61 - 63 .- 658

Bài viết đánh giá những ảnh hưởng của chi ngân sách địa phương và đầu tư của doanh nghiệp đến tổng sản phẩm quốc nội tỉnh Nghệ An để vừa phục hồi, phát triển kinh tế xã hội và thúc đẩy tăng trưởng, tập trung thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, đồng thời đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, triển khai các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trọng điểm, hạ tầng kết nối, tăng cường quản lý hiệu quả thu, chi ngân sách cho những năm tới của tỉnh Nghệ An.

317 Xác suất vỡ nợ của các doanh nghiệp niêm yết ngành thủy sản và xây dựng dựa trên phương pháp cấu trúc / Đào Thị Thanh Bình, Đinh Thị Hương, Trần Mạnh Dũng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 304 .- Tr. 26-38 .- 332.12

Bài nghiên cứu phân tích xác suất vỡ nợ của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam đối với ngành thủy sản và ngành xây dựng giai đoạn 2017-2019. Bài nghiên cứu tập trung sử dụng mô hình cấu trúc để xác định xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp, phân tích bắt đầu với khuôn khổ lý thuyết dựa trên nền tảng của Black-Scholes (1973) và lý thuyết Merton (1974) để áp dụng cho phần mở rộng của các mô hình cho các cấu trúc nợ phức tạp như mô hình Leland (1994), và sau đó, Leland & Toft (1996) để trả lời câu hỏi về sự thay đổi của xác suất vỡ nợ theo thời gian và xếp hạng tín dụng.

318 Kinh tế tuần hoàn và hướng phát triển bền vững cho doanh nghiệp Việt Nam / Trần Văn Dũng // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 47-49 .- 330

Phát triển kinh tế tuần hoàn trở thành xu hướng của các quốc gia, nhất là khi nguồn tài nguyên trên thế giới ngày càng cạn kiệt. Nền kinh tế tuần hoàn mở ra một xu thế mới của thời đại, thay thế nền kinh tế tuyến tính. Thách thức đặt ra với nền kinh tế tuyến tính hiện nay là nguồn tài nguyên thiên nhiên đang cạn kiệt, môi trường ô nhiễm và việc xử lý các chất thải ra môi trường khó khăn. Vì vậy chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn là một xu thế tất yếu, là một tư duy mới trong thời đại ngày nay.

319 Cơ sở lý thuyết về kế toán trách nhiệm và những tác động / Nguyễn Thị Hồng // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 92-95 .- 657

Kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị, bao gốm hệ thống thông tin kế toán được thiết lập dựa trên sự phân quyền cho các nhà quản trị, các bộ phận tỏng tổ chức và sử dụng hỗn hợp các phương pháp đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm. Qua đó để ghi nhận, đo lường đánh giá thành quả hoạt động đạt được trong tổ chức nhằm cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính cho các nhà quản trị nahwmf kiểm soát các bộ phân, đơn vị doanh nghiệp.

320 Tính bất định ảnh hưởng đến hành vi đầu tư của doanh nghiệp tại các nền kinh tế mới nổi / Nguyễn Ngọc Thụy Vy // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 114-119 .- 330

Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của tính bất định đến hành vi đầu tư của doanh nghiệp tại các quốc gia mới nổi. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho thấy tính bất định làm giảm đầu tư của doanh nghiệp. Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa tính bất định và đầu tư mạnh mẽ hơn tại các doanh nghiệp bị hạn chế tài chính. Kết quả này hàm ý tại quốc gia mới nổi, chọn và giới hạn tài chính là cơ chế giúp giải thích tác động của tính bất định đến đầu tư của doanh nghiệp.